BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
20/2005/QĐ-BGD&ĐT
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI GIÁO
DỤC GIAI ĐOẠN 2005 - 2010"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
Căn cứ Nghị định số 85/
NĐ-CPngày 17 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của BộGiáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy
mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Quy hoạch
phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005-2010”, với những nội dung như
sau:
1. Quan điểm và định hướng
chung:
a) Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm phát triển
tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự
nghiệp giáo dục, đồng thời tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng
chính sách, người nghèo được hưởng thụ thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng
cao.
b) Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện
cho mọi thành viên trong xã hội học tập suốt đời, góp phần nâng cao trình độ phổ
cập giáo dục phổ thông, tạo điều kiện cho việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp,
tri thức và khả năng thích ứng với thị trường lao động.
c) Tiếp tục hoàn thiện chính sách đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, tăng nguồn lực đầu tư, đồng thời đổi mới mục tiêu, phương thức,
cơ cấu và nguồn vốn đầu tư; tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương
trình quốc gia phát triển giáo dục: hỗ trợ các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc; ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ giúp người nghèo trên cơ sở đổi
mới chế độ miễn, giảm học phí theo hướng công khai, hợp lý và cấp trực tiếp tới
đối tượng thụ hưởng.
Chuyển các cơ sở giáo dục công lập sang hoạt động
theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính; thực hiện hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi; thường
xuyên nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục; bảo đảm quyền lợi và cơ hội tiếp
cận bình đẳng của người học.
Có lộ trình thích hợp chuyển các cơ sở giáo dục
bán công sang loại hình ngoài công lập. Tiến tới không duy trì các cơ sở giáo dục
bán công. Tiến hành chuyển một số cơ sở giáo dục công lập sang loại hình ngoài
công lập để tập thể hoặc cá nhân quản lý và hoàn trả vốn cho Nhà nước.
Đổi mới chế độ thu học phí đi đôi với việc thực
hiện tốt chính sách ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ giúp người nghèo. Mức
học phí quy định theo nguyên tắc đủ trang trải các chi phí cần thiết, có tích
lũy để đầu tư phát triển và xóa bỏ mọi khoản thu khác. Người học có quyền lựa
chọn cơ sở giáo dục phù hợp.
d. Đa dạng hóa các loại hình giáo dục, phát triển
mạng các cơ sở giáo dục ngoài công lập với hai hình thức dân lập và tư thục, mở
rộng liên kết, hợp tác với nước ngoài và phát triển hợp lý cơ sở giáo dục do nước
ngoài đầu tư 100% vốn. Quyền sở hữu của các cơ sở giáo dục ngoài công lập được
xác định theo Bộ luật Dân sự.
Mỗi cơ sở giáo dục ngoài công lập đều có thể hoạt
động theo cơ chế phi lợi nhuận hoặc theo cơ chế lợi nhuận. Theo cơ chế phi lợi
nhuận thì ngoài phần được dùng để bảo đảm lợi ích hợp lý của các nhà đầu tư, phần
để tham gia thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, trợ giúp người
nghèo, lợi nhuận chủ yếu được dùng để đầu tư phát triển. Theo cơ chế lợi nhuận
thì lợi nhuận có thể được chia cho các cá nhân và phải chịu thuế. Khuyến khích
phát triển các cơ sở giáo dục phi lợi nhuận.
Khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước bằng nhiều
hình thức phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của giáo dục ở
từng vùng miền. Các nhà đầu tư vào giáo dục được đảm bảo lợi ích hợp pháp về vật
chất và tinh thần.
đ. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra thực
hiện pháp luật; phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, các hiệp
hội nghề nghiệp trong việc giám sát các hoạt động xã hội hóa giáo dục. Tạo môi
trường phát triển, môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật để
thúc đẩy các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập phát triển cả về quy mô
và chất lượng, xây dựng các cơ sở giáo dục đạt trình độ tiên tiến trong khu vực
và thế giới.
e. Xã hội hóa giáo dục phải đảm bảo chất lượng
và hiệu quả; đảm bảo sự thống nhất quản lý của Nhà nước, giữ vững vai trò nòng
cốt của các trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân; gắn liền với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của các vùng, các địa phương.
2. Mục tiêu chung:
a. Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát
triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi
người, mọi tổ chức đều được đóng góp để phát triển giáo dục cũng như được hưởng
thụ những thành quả của giáo dục càng cao.
b. Thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành,
các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, mọi cá
nhân, tập thể, cộng đồng về vị trí, vai trò quan trọng của xã hội hóa giáo dục
trong sự phát triển đất nước, xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện
nghĩa vụ học tập và đóng góp sức người, sức của để phát triển sự nghiệp giáo dục.
c. Tổ chức, phối hợp và quản lý tốt hơn các loại
hình giáo dục chính quy, không chính quy, công lập, ngoài công lập, các nguồn
tài chính từ Nhà nước và từ nhân dân để mở rộng hợp lý quy mô, nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
d. Xây dựng và ban hành một hệ thống đầy đủ và đồng
bộ các văn bản pháp lý về xã hội hóa giáo dục để các hoạt động này được tiến
hành ổn định và phát triển.
3. Định hướng và mục tiêu phát
triển xã hóa ở các cấp học, trình độ và loại hình giáo dục:
a. Đối với giáo dục mầm non
Đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số
161/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách phát triển giáo dục mầm non. Mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp
mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt ở nông thôn và những vùng khó khăn
thông qua một hệ thống trường, lớp đa dạng và một mạng lưới phổ biến kiến thức
và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình.
Khuyến khích thành lập các cơ sử giáo dục mầm
non dân lập, tư thục ở thành phố, thị xã, vùng kinh tế phát triển. Không thành
lập mới các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các vùng này.
Ưu tiên ngân sách để đầu tư phát triển giáo dục
mầm non công lập ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc, biên giới, hải đảo.
Chuyển các cơ sở giáo dục mầm non công lập có
nguồn thu sự nghiệp và có đủ điều kiện sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Trước
mắt, chuyển các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở khu vực thành phố, thị xã và ở
những nơi có các điều kiện thuận lợi, kinh tế phát triển sang thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Có lộ trình cho việc chuyển các cơ sở giáo dục mầm
non bán công sang dân lập hoặc tư thục; từng bước chuyển các cơ sở giáo dục mầm
non công lập ở khu vực kinh tế phát triển, khu đô thị sang dân lập hoặc tư thục.
Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, xã hội và nhân dân đóng góp kinh phí, đất đai để xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia.
Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ trẻ em trong các
nhà trẻ ngoài công lập khoảng 80% và tỷ lệ học sinh mẫu giáo ngoài công lập khoảng
70%.
b. Đối với giáo dục phổ thông
b1. Tiểu học:
Khuyến khích mở các loại hình trường tiểu học ngoài
công lập ở khu vực thành phố, thị xã và các vùng kinh tế phát triển nhằm huy động
nguồn lực của xã hội, của những gia đình có thu nhập cao đầu tư phát triển giáo
dục tiểu học.
Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, xã hội và nhân dân đóng góp kinh phí, đất đai để xây dựng trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia và thực hiện học 2 buổi/ngày.
Thực hiện chính sách ưu tiên ngân sách cho vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đồng thời
huy động tối đa các nguồn ngoài ngân sách nhà nước ở những nơi có điều kiện để
đầu tư cho các vùng này.
Đến năm 2010, tỷ lệ học sinh tiểu học ngoài công
lập trong cả nước khoảng 1%.
b2. Trung học cơ sở:
Khuyến khích phát triển trường trung học cơ sở ngoài
công lập ở khu vực thành phố, thị xã và các vùng kinh tế phát triển.
Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, xã hội và nhân dân đóng góp kinh phí, đất đai để xây dựng trường trung học
cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện chính sách ưu tiên ngân sách cho vùng
đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và
khó khăn thực hiện phổ cập trung học cơ sở. Đảm bảo đủ ngân sách cho giáo dục
phổ cập.
Đến 2010, tỷ lệ bọc sinh trung học cơ sở ngoài
công lập khoảng 3,5%.
b3. Trung học phổ thông:
Chuyển các trường trung học phổ thông công lập
sang thực hiện cơ chế tự chủ. tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính. Trước mắt, chuyển các trường trung học phổ thông
công lập có nguồn thu sự nghiệp ở thành phố, thị xã, khu vực kinh tế phát triển
sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên.
Có lộ trình chuyển các trường trung học phổ
thông bán công sang loại hình dân lập, tư thục. Khuyến khích phát triển trường
trung học phổ thông dân lập và tư thục ở các vùng miền trên cả nước, nhất là ở
các đô thị và vùng kinh tế phát triển.
Đến 2010, tỷ lệ học sinh trung học phổ thông
ngoài công lập khoảng 40%.
c. Đối với trung học chuyên nghiệp:
Phát triển các cơ sở đào tạo trung học chuyên
nghiệp phù hợp với nhu cầu và điều kiện kinh tế - xã hội của các địa phương.
Khuyến khích phát triển các cơ sở đào tạo trung
học chuyên nghiệp dân lập, tư thực trên các vùng miền trong cả nước, nhất là ở
khu vực đô thị, vùng kinh tế phát triển, khu
công nghiệp, khu chế xuất và trong các doanh nghiệp, tổng công ty lớn.
Chuyển các cơ sở đào tạo trung học chuyên nghiệp
công lập sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Trước mắt, giao cho các cơ sở đào tạo
trung học chuyên nghiệp thực hiện cơ chế tự đảm bảo toàn bộ hoặc một phần chi
phí hoạt động thường xuyên.
Chuyển các cơ sở đào tạo trung học chuyên nghiệp
bán công sang dân lập hoặc tư thục. Thí điểm chuyển một số cơ sở đào tạo trung
học chuyên nghiệp công lập sang loại hình ngoài công lập.
Khuyến khích các cơ sở đào tạo trung học chuyên
nghiệp liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao của nước ngoài.
Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ học sinh trung học
chuyên nghiệp ngoài công lập khoảng 30%.
d. Đối với cao đẳng và đại học
Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các trường
đại học, cao đẳng công lập. Hội đồng trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật
Chuyển các trường đại học, cao đẳng công lập có
nguồn thu sự nghiệp sang hoạt động theo cơ chế tự đảm bảo toàn bộ hoặc tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
Chuyển các trường đại học, cao đẳng bán công
thành trường dân lập hoặc tư thục. Thí điểm chuyển một số trường đại học, cao đẳng
công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên thành trường ngoài công lập.
Thành lập một số trường đại học, cao đẳng dân lập,
tư thục ở các tỉnh, thành phố đã có điều kiện phát triển, có nhu cầu lớn về đào
tạo nguồn nhân lực đại học, cao đẳng (cạch các khu công nghiệp, khu kinh tế,
các doanh nghiệp lớn) nhưng chưa có hoặc có ít trường đại học, cao đẳng.
Phát triển mô hình trường cao đẳng cộng đồng ở
các địa phương.
Khuyến khích các trường đại học, cao đẳng liên kết
đào tạo với các cơ sở đào tạo có
chất lượng cao của nước ngoài.
Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước
đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao.
Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ sinh viên trong các
trường đại học, cao đẳng ngoàl công lập khoảng 40%.
đ. Giáo dục thường xuyên
Đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số
l12/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về "Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010". Phát triển giáo dục thường xuyên
như là một hình thức huy động tiềm năng của cộng đồng để xây dựng xã hội học tập,
tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập
suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.
Mở rộng đào tạo từ xa và các phương thức đào tạo
không chính quy khác. Tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được tiếp tục học
tập, được đào tạo lại, được bồi dưỡng ngắn hạn, định kỳ và thường xuyên theo
các chương trình giáo dục, các chương trình kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu
cầu nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp.
Phát triển các trung tâm học tập cộng đồng, trung
tâm giáo dục thường xuyên, phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, tổ
chức các hoạt động khuyến học trong các cơ quan, doanh nghiệp, trung học và các
hội khuyến học ở xã, phường tiến tới xây dựng xã hội học tập.
Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ người biết chữ
trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt trên 98%; đạt tỷ lệ 80% số cán bộ cấp xã
và cán bộ cấp huyện được học tập bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý, pháp
luật, kinh tế và xã hội; đạt tỷ lệ 100% số cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan nhà nước được tham gia các khoá đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ; đạt tỷ lệ trên 85% số người lao động
trong các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp được tiếp cận và hưởng thụ các
chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ; đạt 100% quận,
huyện có Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện; 100% tỉnh, thành phố có
Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và trên 80% xã, phường, thị trấn trong
cả nước có Trung tâm học tập cộng đồng.
4. Các giải pháp và cơ chế
chính sách đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục:
a. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và
cung cấp thông tin về xã hội hoá giáo dục để nâng cao nhận thức cho toàn xã hội.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự
chỉ đạo và quản lý của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp; phát huy vai
trò của các tổ chức Công đoàn, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên tiền
phong, Hội sinh viên, Hội Khuyến học và các đoàn thể, tổ chức xã hội khác huy động
nguồn lực xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Tuyên truyền sâu rộng chủ trương chính sách về
xã hội hoá giáo dục để các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các cơ sở giáo dục
công lập, ngoài công lập và nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu
quả chủ trương xã hội hóa giáo dục.
Tăng cường công tác nghiên cứu lý luận, làm rõ
các vấn đề sở hữu, về tính chất hoạt động lợi nhuận và hoạt động phi lợi nhuận,
về trách nhiệm xã hội của các tổ chức, về hình thức xã hội hoá trong lĩnh vực
giáo dục.
b. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách và quản lý
nhà nước về giáo dục.
Để đẩy nhanh tiến độ
xã hội hoá, trước hết cần tiếp tục đổi mới cơ chế
chính sách, đổi mới tư duy và phương thức quản lý. Nhanh chóng điều chỉnh, sửa
đổi những cơ chế, chính sách, phương thức quản lý không phù hợp và kém hiệu quả.
Ban hành những chính sách mới đáp ứng nhu cầu phát triển, tập trung vào các cơ
chế, chính sách sau:
b1. Về chính sách đầu tư của nhà nước, huy động
vốn, thuế và tín dụng:
Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước trong
lĩnh vực giáo dục. Đầu tư của Nhà nước tập trung cho các hướng trọng điểm, then
chốt có tính chiến lược, không dàn trải; đặc biệt chú ý đến hiệu quả, đảm bảo
vai trò chủ đạo của các trường công lập, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa;
ưu tiên những người có công, trợ giúp người nghèo, những người thuộc diện chính
sách, những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Nghiên cứu xây dựng và từng bước thực hiện chính
sách đấu thầu cung cấp dịch vụ giáo dục do nhà nước đặt hàng; khuyến khích các
cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giáo dục.
Khuyến khích và thực hiện hỗ trợ ban đầu có thời
hạn của nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập chuyển sang loại hình ngoài
công lập; khuyến khích và hỗ trợ các cơ sở giáo dục ngoài công lập đăng ký hoạt
động theo cơ chế phi lợi nhuận. Các cơ sở ngoài công lập được tham gia bình đẳng
trong việc nhận thầu các dịch vụ nhà nước đặt hàng.
Thí điểm việc Nhà nước cho các trường ngoài công
lập (nhất là các vùng khó khăn, vùng kém phát triển) thuê dài hạn cơ sở hạ tầng.
Ban hành quy định về việc các cơ sở giáo dục
công lập hợp tác, liên kết với các ngành, địa phương, doanh nghiệp, cá nhân
trong việc xây dựng cơ sở vật chất các cơ sở ngoài công lập được huy động vốn để
đầu tư phát triển cơ sở vật chất và hoàn trả theo thoả thuận. Thí điểm huy động
vốn của cán bộ nhân viên, thí điểm việc chuyển một số trường công lập sang loại
hình dân lập hoặc cổ phần hoá khi đủ điều kiện.
Ban hành chính sách bảo đảm lợi ích chính đáng,
hợp pháp về vật chất và tinh thần, về quyền sở hữu và thừa kế đối với phần vốn
góp và lợi tức của các cá nhân, tập thể thuộc các thành phần kinh tế, các tầng
lớp xã hội hóa giáo dục và chính sách ưu đãi tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển
của Nhà nước. Tiếp tục phát triển các loại quỹ khuyến học.
Tiếp tục có chính sách thuế ưu đãi đối và các cơ
sở giáo dục ngoài công lập, đặc biệt là đối với các cơ sở hoạt động theo cơ chế
phi lợi nhuận (tiếp tục thực hiện chính sách miễn giảm thuế; không áp dụng thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập hoạt động theo
cơ chế phi lợi nhuận).
b2. Về chính sách đất đai:
Các địa phương có kế hoạch và quy hoạch cụ thể,
thực hiện công khai hoá, đơn giản hóa thủ tục thuê đất giao đất để thực hiện chủ
trương của Chính phủ, ưu tiên dành đất cho các trường học công lập và ngoài
công lập.
Thực hiện việc miễn tiền thuế sử dụng đất, thuê
đất đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận.
b3. Về chính sách học phí.
Đổi mới cơ bản chế độ học phí: ngoài phần hỗ trợ
của Nhà nước theo khả năng ngân sách, học phí do bảo đảm trang trải chi phí cần
thiết cho giảng dạy, học tập và có tích luỹ để đầu tư phát triển nhà trường; bước
đầu đủ bù đắp chi phi thường xuyên. Xóa bỏ mọi khoản thu khác ngoài học phí.
Nhà nước có chính sách trợ cấp học phí hoặc học
bổng cho học sinh giáo dục phổ cập, cho người học là đối tượng chính sách, những
người ở vùng khó khăn, những người nghèo và những người học xuất sắc, không
phân biệt học ở trường công lập hay ngoài công lập.
b4. Về chính sách nhân lực:
Thực hiện chính sách bình đẳng giữa các cơ sở
giáo dục công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, về công nhận danh
hiệu nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, về tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ
từ khu vực công lập sang ngoài công lập và ngược lại. Từng bước xoá bỏ khái niệm
"biên chế" trong các cơ sở công lập, chuyển dần sang chế độ
"hợp đồng" lao động dài hạn.
Ban hành chính sách đối với các nhà giáo và cán
bộ, viên chức nhà nước tham gia giảng dạy, làm việc trong các cơ sở giáo dục
ngoài công lập; quy định trách nhiệm của các cơ sở giáo dục ngoài công lập đảm
bảo về chất lượng và số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu, kiêm nhiệm phù hợp
với quy mô và ngành nghề, đảm bảo chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
Ban hành chính sách đào tạo lại, trẻ hóa đội ngũ
nhà giáo trong giai đoạn chuyển đổi loại hình hoặc chuyển đổi cơ chế hoạt động
của các cơ sở giáo dục công lập, chính sách đào tạo và hỗ trợ của Nhà nước
trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý của các cơ sở giáo dục ngoài công lập,
chính sách hỗ trợ các cơ sở ngoài công lập tự đào tạo, phát triển nhân lực, kể
cả việc đào tạo ở nước ngoài và thu hút nhân tài, chuyên gia, nhà quản lý nước
ngoài đến làm việc.
Nhà nước thực hiện chế độ đãi ngộ, khuyến khích
đối với cán bộ trong độ tuổi
lao động chuyển sang công tác tại các cơ sở giáo
dục ngoài công lập.
b5. Đổi mới quản lý nhà nước, cải cách thủ tục
hành chính:
Nhà nước quản lý thống nhất đối với các cơ sở
giáo dục và đào tạo công lập và ngoài công lập; tạo điều kiện để các cơ sở đó
cùng phát triển ổn định, lâu dài; bảo đảm lợi ích của từng cá nhân, tập thể và
toàn xã hội; phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm của từng cấp quản
lý giáo dục, của tập thể và cá nhân người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp; gắn phân cấp nhiệm vụ với phân cấp quản lý về tài chính, tổ chức
nhân sự và bảo đảm các điều kiện vật chất khác
Tách bạch quản lý nhà nước khỏi việc điều hành
công việc thường xuyên của cơ sở. Một mặt trao cho cơ sở giáo dục đầy đủ quyền
tự chủ và trách nhiệm; mặt khác bảo đảm quyền sở hữu và vai trò của đại diện chủ
sở hữu trong các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập.
Thực hiện phân cấp mạnh theo Nghị quyết số
08/2004/NQ-
CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp
tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Tăng quyền chủ động và trách nhiệm quản lý của
các địa phương đối với giáo dục. Các tỉnh, thành phố căn cứ vào cơ chế, chính
sách chung của Nhà nước, quyết định cơ chế, chính sách xã hội hoá giáo dục áp dụng
cụ thể cho địa phương.
Tăng cường thực hiện dân chủ trong giáo dục và
đào tạo, xây dựng một hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch và thực hiện cải
cách thủ tục hành chính trong việc thành lập các cơ sở giáo dục, tạo điều kiện
để toàn xã hội tham gia một cách thuận lợi vào quá trình xă hội hoá. Cụ thể là:
- Công bố công khai, rộng rãi quy hoạch mạng lưới
các cơ sở giáo dục; công bố dự báo phát triển và nhu cầu huy động nguồn lực đầu
tư thực hiện quy hoạch để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Sửa đổi bổ sung, hoàn thiện phương thức phân bổ
vốn đầu tư, đặt hàng, hỗ trợ ngân sách đối với giáo dục và đào tạo ở các vùng
miền khác nhau, gắn kết với hiệu quả sử dụng ngân sách; tạo cơ hội cho các cơ sở
giáo dục ngoài công lập được tiếp cận các nguồn tài chính của nhà nước trên cơ
sở cạnh tranh lành mạnh nâng cao chất lượng giáo dục.
- Ban hành chính sách đảm bảo lợi ích chính
đáng, hợp pháp về vật chất và tinh thần, về quyền sở hữu và thừa kế của các cá
nhân, tập thể thuộc các thành phần kinh tế, các tầng lớp xã hội tham gia thực
hiện xã hội hoá giáo dục.
- Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội
đồng giáo dục các cấp, của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Thể chế hoá vai trò và
chức năng của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xã hội
hoá.
- Quy định chế độ và trách nhiệm thanh tra, kiểm
tra của các cấp quản lý, đồng thời xây dựng thiết chế dân chủ ở cơ sở (tại địa
phương và các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập) giám sát công việc quản
lý của các cấp, chất lượng chuyên môn của nhà trường.
Bổ
sung và hoàn thiện văn bản pháp quy, chính sách
vĩ mô để triển khai thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục bao gồm:
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện phân
cấp quản lý giáo dục và đào tạo; hướng dẫn thực hiện Quy chế trường Đại học tư
thục, giảm bớt thủ tục xin thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập trên cơ
sở quy định chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết điều kiện thành lập, điều kiện hành
nghề.
- Sửa đổi Quy chế trường Đại học dân lập; sửa đổi,
bổ sung các chính sách ưu đãi cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập (chính sách
sử dụng đất, chính sách miễn giảm các loại thuế cho các trường học có các hoạt
động liên quan đến thuế, chính sách vay vốn của các cơ sở giáo dục ngoài công lập);
chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý trong các cơ sở giáo dục
ngoài công lập (chế độ lao động, lương, bảo hiểm xã hội...); chính sách đối với
học sinh, sinh viên ngoài công lập (chính sách tín dụng cho sinh viên).
- Ban hành các quy định về kiểm định chất lượng
đào tạo ở các trường công lập và ngoài công lập; về kiểm tra, đánh giá, về quản
lý tài chính, tài sản và tự kiểm tra tài chính, kế toán và kiểm toán.
c. Đa dạng hoá chương trình, hình thức đào tạo.
Đa dạng hoá chương trình, hình thức đào tạo trên
cơ sở chuẩn hoá về chất lượng và nâng cao hiệu quả để tạo thuận là cho mọi cá
nhân có cơ hội tiếp nhận giáo dục ở địa điểm và thời gian thích hợp; đáp ứng
nhu cầu thay đổi của người học.
Xây dựng một hệ thống chương trình đào tạo mềm dẻo,
linh hoạt, liên thông và được kiểm định.
Phát triển mạng lưới phổ biến kiến thức và tư vấn
nuôi dạy trẻ đến các gia đình và phát triển giáo dục từ xa, Nhà nước dành một
phần ngân sách, vốn vay hoặc tiền viện trợ để xây dựng hạ tầng cơ sở, trang thiết
bị cho các cơ sở giáo dục này để chuyển tải chương trình và tổ chức mạng lưới
giáo dục từ xa, tạo điều kiện cho dân cư nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa có thể tiếp nhận các chương trình giáo dục và phổ biến kiến thức.
Cải cách hệ thống thi cử, kiểm tra, đánh giá, kiểm
định để có thể quản lý và đảm bảo chất lượng của mọi loại hình giáo dục, mọi loại
hình trường, lớp.
Xây dựng chương trình chuẩn hoá đội ngũ giáo
viên, cản bộ lãnh đạo, quản lý, công chức nhà nước. Xây dựng chương trình chuyển
tiếp, đa giai đoạn, chương trình đào tạo lại, bồi dưỡng định kỳ, thường xuyên
cho người lao động.
d. Phát triển mạng lưới các trường ngoài công lập.
Khuyến khích và có chính sách ưu đãi các trường
đại học, cao đẳng công lập tự đảm bảo phần lớn kinh phí họat động thường xuyên
chuyển sang loại hình ngoài công lập.
Ưu tiên cấp phép mở các trường đại học, cao đẳng
kỹ thuật - công nghệ ngoài công lập, các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài ở những lĩnh vực thị trường lao động đang có nhu cầu lớn.
Xây dựng chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với
cơ sở giáo dục ngoài công lập trong các lĩnh vực về đầu tư, miễn giảm các loại
thuế, chính sách với người dạy, người học.
Văn bằng các cấp học có giá trị như nhau để học
lên hoặc để tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp, các tổ chức
kinh tế - xã hội không phụ thuộc vào loại hình cơ sở giáo dục là công lập hay
ngoài công lập.
đ. Tăng cường nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước.
Cùng với việc nâng dần tỷ lệ ngân sách nhà nước
chi cho phát triển giáo dục và tiếp tục đổi mới phương thức phân bổ ngân sách
giáo dục, nhằm tăng hiệu quả sử dụng ngân sách và huy động thêm nguồn kinh phí
cho giáo dục cần thực hiện các biện pháp sau:
- Xác định chi phí đơn vị của từng cấp học
để có căn cứ điều chỉnh học phí, tăng khả năng thu hồi chi phí phù hợp với mỗi
cấp học, đảm bảo tính công bằng trong hưởng thụ giáo dục. Xây dựng chế độ học
phí mới thay thế chế độ học phí tại Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng
3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ theo hướng bao gồm cho cả loại hình công lập
và ngoài công lập, phù hợp với chi phí đào tạo của các vùng miền, khu vực và loại
hình đào tạo khác nhau; mở rộng chế độ miễn, giảm học phí để đảm bảo học sinh,
sinh viên thuộc diện chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số, con các gia
đình nghèo, các vùng kinh tế khó khăn yên tâm học tập.
- Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư; động viên
các khoản đóng góp tự nguyện, từ thiện cho giáo dục; mở rộng các quỹ khuyến học;
khuyến khích cá nhân và tập thể đầu tư mở thêm trường học mới. Huy động góp vốn
cổ phần để thành lập các trường dân lập, tư thục ở các cấp học. Thành lập
quỹ đào tạo ở các ngành sản xuất kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc nâng cao trình
độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ trong ngành, trợ cấp cho cán bộ công nhân
viên đi học, mở các khoá bồi dưỡng ngắn hạn về các chuyên đề khoa học, kinh tế,
kỹ thuật của ngành. Quỹ này được hình thành trên cơ sở đóng góp của các cơ sở sản
xuất kinh doanh của ngành và của các nhà tài trợ
- Phát triển hợp tác quốc tế để tăng nguồn lực
cho giáo dục và đào tạo; quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các dự án vốn
vay của các tổ chức tài chính quốc tế đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Tranh thủ
viện trợ của các nước và các tổ chức quốc tế để gửi cán bộ, học sinh, sinh viên
đi học tập ở nước ngoài và thực hiện các đề án nghiên cứu khoa học. Nhà nước
dành một phần ngân sách hoặc tiền viện trợ để cử người đi học tập ở nước ngoài
về một số ngành, nghề mũi nhọn theo chiến lược phát triển giáo dục và khoa học
công nghệ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học nước ngoài
theo con đường du học tự túc, cung cấp thông tin và định hướng cho họ lựa chọn
ngành nghề theo yêu cầu phát triển quốc gia. Cho phép các trường đại học hoặc tổ
chức giáo dục nước ngoài, người Việt Nam sống ở nước ngoài mở trường tại Việt
Nam và các trường đại học trong nước mời giảng viên nước ngoài giảng dạy.
e) Xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung
tâm văn hoá, môi trường giáo dục lành mạnh.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện liên
kết các lực lượng xã hội (Mặt trận Tổ quốc, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Đoàn TN CS HCM, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Khuyến học, Hội
Cựu chiến binh, Ban đại diện cha mẹ học sinh....) để tạo ra ảnh hưởng tích cực
đối với giáo dục và đào tạo, tập hợp các lực lượng xã hội tham gia xây dựng môi
trường nhà trường từ cơ sở hạ tầng, cảnh quan, nề nếp kỷ cương dạy - học đến
các mối quan hệ bên trong nhà trường và quan hệ nhà trường với xã hội, hỗ trợ
nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khoá, các hoạt động xã hội.
Củng cố và phát triển diễn đàn Đại hội giáo dục
các cấp để thu thập ý kiến đóng góp của mọi lực lượng xã hội, thể hiện trách
nhiệm của xã hội đối với sự nghiệp phát triển giáo dục.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Đề án:
1. Bộ giáo dục và đào tạo có trách nhiệm:
a. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện
Đề án Quy hoạch phát triển xã hội hoá giáo dục; tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp kết quả định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b. Thành lập Ban chỉ đạo phát triển xã hội hoá
ngành giáo dục và đào tạo để chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức thực hiện Đề án Quy hoạch
phát triển xã hội hoá giáo dục trên phạm vi toàn quốc.
c) Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành bổ sung,
hoàn chỉnh các văn bản sau đây:
Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính
phủ về phân cấp quản lý giáo dục và đào tạo; thông tư hướng dẫn thực hiện Quy
chế trường Đại học tư thục; ban hành quy chế trường cao đẳng tư thục; thông tư
liên tịch hướng dẫn việc chuyển các cơ sở giáo dục công lập sang thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài
chính; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ học phí mới trong các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi
quy chế trường Đại học dân lập, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế để
thực hiện việc chuyển các cơ sở giáo dục bán công, công lập sang loại hình dân
lập, tư thục, thực hiện kiểm định chất lượng đào tạo ở các cơ sở giáo dục (bao
gồm cả cơ sở công lập và ngoài công lập); hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới và đẩy
mạnh việc thẩm định thành lập các cơ sở giáp dục ngoài công lập ở từng vùng, miền
và trên phạm vi cả nước; ban hành điều lệ hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp;
quy chế tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định về khen
thưởng đối với các hoạt động xã hội hoá giáo dục.
d. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành
hoàn thiện và xây dựng các văn bản về ưu tiên đầu tư vào huy động nguồn vốn để
thực hiện xã hội hóa giáo dục, cụ thể là: Chính sách thuê đất với giá ưu đãi
cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập; chính sách miễn, giảm các loại thuế cho
các cơ sở giáo dục có hoạt động liên quan đến thuế; nghiên cứu làm rõ những vấn
đề về sở hữu, tính chất lợi nhuận và phi lợi nhuận trong các cơ sở giáo dục
ngoài công lập; hướng dẫn về chế độ phí sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng
đất phù hợp với Luật Đất đai hiện hành, phù hợp với từng loại hình cơ sở giáo dục
khi chuyển đổi loại hình; chính sách tín dụng đối với các cơ sở giáo dục ngoài
công lập; chính sách tín dụng sinh viên; chính sách huy động vốn, góp vốn đầu
tư vào các cơ sở giáo dục ngoài công lập; Chính sách đấu thầu cung cấp dịch vụ
do nhà nước đặt hàng; Nghiên cứu phương thức thực hiện việc chuyển phần kinh
phí nhà nước hỗ trợ cho người học thuộc các đối tượng chính sách xã hội thông
qua các cơ sở giáo dục công lập sang cấp trực tiếp cho người thụ hưởng; Hướng dẫn
về phân phối các quỹ và thu nhập trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập; Các
quy định về kiểm tra, kiểm toán, đánh giá, báo cáo tài chính trong các cơ sở
giáo dục ngoài công lập; Ban hành quy chế quỹ bảo trợ giáo dục.
đ. Phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên
quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các mô hình, cơ cấu tổ chức,
cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục; chế độ chính sách
xã hội phù hợp với các chủ trương xã hội hóa và hướng dẫn việc chuyển đổi cơ sở
giáo dục công lập sang loại hình dân lập hoặc tư thục.
Phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các bộ, ngành hoàn thiện và xây dựng các văn bản về chế độ
lao động, hợp đồng lao động trong các cơ sở ngoài công lập và có chính sách đồng
bộ giữa việc tăng lương với việc tinh giản biên chế và giải quyết lao động dôi
dư trong lĩnh vực giáo dục, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý trong
các trường ngoài công lập. Thể chế hoá vai trò, chức năng của các tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xã hội hoá giáo dục.
e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ,
ngành, địa phương xây dựng các văn bản về khuyến khích và thu hút đầu tư (bao gồm
cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài) trong lĩnh vực giáo dục, lập quy hoạch
đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai tại các địa phương, tới các xã, phường, thị
trấn, thôn, bản nhằm bảo đảm đủ quỹ đất đáp ứng nhu cầu xây dựng trường học.
Phối hợp với Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính xây dựng
cơ chế thí điểm việc Nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cơ sở giáo dục
ngoài công lập thuê dài hạn.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo các cơ quan giáo dục của địa phương
xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện xã hội hóa giáo dục phù hợp với
chủ trương, chính sách của Nhà nước, với thẩm quyền và điều kiện của địa
phương; tìm mọi biện pháp huy động các nguồn lực tại địa phương đẩy mạnh thực
hiện xã hội hoá giáo dục.
b. Xây dựng cơ chế chính sách và điều hành thực
hiện xã hội hoá giáo dục ở địa phương phù hợp với chủ trương của Nhà nước về
khuyến khích xã hội hóa giáo dục, đặc biệt ưu đãi về đất đai, thuế, chế độ đối
với nhà giáo, khung mức học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc địa phương quản
lý.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm ta việc thực hiện
các chính sách, chế độ khuyến khích xã hội hóa giáo dục, kịp thời chấn chỉnh những
lệch lạc, tiêu cực, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm. Định kỳ tổng kết rút
kinh nghiệm, kịp thời đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo, với Chính phủ về các
cơ chế chính sách cần được điều chỉnh hoặc bổ sung, các giải pháp, các mô hình
xã hội hoá giáo dục tốt cần được nhân rộng.
3. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm:
Thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính
sách, quy định của nhà nước về xã hội hoá giáo dục, nâng cao vai trò tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tuân
thủ các mục tiêu hoạt động đã được quy định trong Điều lệ trường học; không ngừng
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào
tạo, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổchức
cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.