Quyết định 497/QĐ-UBND năm 2011 về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại Hội và chế độ phụ cấp công vụ đối với công chức giữ chức danh Chủ tịch Hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
Số hiệu | 497/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 29/12/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Bùi Văn Hải |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 497/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THÙ LAO ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐÃ NGHỈ HƯU GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO CHUYÊN TRÁCH TẠI CÁC HỘI VÀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG VỤ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC GIỮ CHỨC DANH CHỦ TỊCH CÁC HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ;
Căn cứ Quyết định số 68/2010/NĐ-CP ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định hội có tính chất đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội;
Căn cứ Thông tư số 199/TCCP ngày 06/5/1994 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn phụ cấp chức vụ lãnh đạo chuyên trách của hội;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26/11/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 199a/TTr-SNV ngày 16/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các Hội:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
a) Chế độ thù lao áp dụng đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
b) Chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các tổ chức hội hưởng chế độ thù lao, gồm: 01 Chủ tịch và 01 Phó Chủ tịch chuyên trách.
2. Chế độ thù lao
a) Mức thù lao hàng tháng đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội được công nhận là hội đặc thù, như sau:
Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh: Chủ tịch: 3,0 lần so với mức lương tối thiểu chung; Phó Chủ tịch: 2,5 lần so với mức lương tối thiểu chung.
Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, thành phố: Chủ tịch: 2,0 lần so với mức lương tối thiểu chung; Phó Chủ tịch: 1,5 lần so với mức lương tối thiểu chung.
b) Các hội còn lại (hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh; trong huyện, thành phố; trong xã, phường, thị trấn): Căn cứ nguồn kinh phí hoạt động của hội, Ban Chấp hành hội quy định mức thù lao cho cán bộ lãnh đạo chuyên trách đã nghỉ hưu đảm bảo tương quan nội bộ, công khai, dân chủ, minh bạch và phù hợp với Điều lệ hội.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội đặc thù do Ngân sách Nhà nước đảm bảo, như sau:
Lãnh đạo hội chuyên trách cấp tỉnh do Ngân sách tỉnh cấp hàng năm.
Lãnh đạo hội chuyên trách cấp huyện do Ngân sách huyện cấp hàng năm.
b) Các hội còn lại: Kinh phí thực hiện chế độ thù lao do hội tự bảo đảm.
Điều 2. Chế độ phụ cấp công vụ theo quy định tại Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07/7/2011 của Chính phủ đối với Chủ tịch các hội: