QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU
CHÍNH,
VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 497/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Chủ động phòng, chống các hành vi vi phạm, tội
phạm, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cục Hải quan trong
công tác phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm, chống buôn lậu, hàng giả
và gian lận thương mại trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc kịp
thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không
làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
2. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông
tin, các dấu hiệu nghi vấn phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật
và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin phải được cung cấp bằng văn
bản có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cung cấp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương,
Công an tỉnh, Cục Hải quan có trách nhiệm cử cán bộ có đủ thẩm quyền phụ trách
việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc tiếp nhận thông tin,
phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Cán bộ được giao nhiệm vụ có
trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật,
kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan trong việc xử lý thông tin và chỉ đạo công
tác phối hợp.
4. Việc xử lý các vụ việc được thực hiện trên
nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào
thì đơn vị đó chủ trì xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn các dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về lĩnh vực bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Phối hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông
tin phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn
các hành vi vi phạm, tội phạm trên lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin.
4. Phối hợp trong công tác điều tra, xác minh,
làm rõ các hành vi vi phạm.
5. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp việc tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống
các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN CHỨC NĂNG
Điều 5. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Là cơ quan chủ trì làm đầu mối tiếp nhận
thông tin về các dấu hiệu vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin và cung cấp cho các cơ quan chức năng kịp thời tham
gia phối hợp, xử lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật và phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về các quy định của Nhà nước
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và
xử lý đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Lập
và chuyển hồ sơ có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra theo quy định của
pháp luật.
4. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần
sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản đề nghị phối hợp và chủ
trì, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Tiếp nhận, quyết định trưng cầu giám định,
làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giám định
về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh về công
tác phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc phòng, chống các
hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin.
Điều 6. Sở Công Thương
1. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với
các bên có liên quan trong việc tiếp nhận, cung cấp và xử lý thông tin. Tổ chức
kiểm tra, xử lý các hành vi buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin về dấu hiệu vi phạm trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân,
được phát hiện trong quá trình theo dõi, kiểm tra cho Sở Thông tin và Truyền
thông để phối hợp xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác điều
tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
3. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần
sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản đề nghị phối hợp và chủ
trì, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Công an tỉnh
1. Chủ trì công tác điều tra, xác minh và bắt giữ
các đối tượng có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin.
2. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần
sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản yêu cầu phối hợp và chủ
trì, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra theo đề
nghị của các cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng phát hiện hoặc được
cung cấp thông tin liên quan đến các dấu hiệu vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
4. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công
tác phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm theo đề nghị của các cơ quan chức
năng. Trường hợp thông tin, tài liệu đang phục vụ quá trình điều tra, xác minh
không cung cấp được thì trả lời đơn vị phối hợp bằng văn bản.
Điều 8. Cục Hải quan tỉnh
1. Chủ động trong công tác phát hiện, tiếp nhận
thông tin về hoạt động buôn lậu, buôn bán vận chuyển hàng cấm, kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hóa có điều kiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông
trên địa bàn kiểm soát Hải quan được giao phụ trách và tổ chức kiểm tra, xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin về dấu hiệu vi phạm trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân,
được phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan cho Sở Thông tin và Truyền
thông để phối hợp xử lý; cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác điều
tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
3. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần
sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản đề nghị phối hợp và chủ
trì, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ báo cáo
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng định kỳ 6 tháng/lần tổ chức họp đánh
giá, trao đổi về kết quả thực hiện, kinh nghiệm, các thông tin có liên quan và
tổng hợp báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh
có trách nhiệm tham dự các cuộc họp do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức và
định kỳ 6 tháng/lần cung cấp các nội dung thông tin về kết quả công tác phòng,
chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 10. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp được
trích từ các nguồn kinh phí:
- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp;
- Nguồn trích bổ sung từ các khoản tiền qua công
tác thanh tra, kiểm tra thu hồi nộp ngân sách Nhà nước;
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo cho công
tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc: Đơn vị nào chủ trì xử lý vụ việc thì lập
dự toán sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị mình được tỉnh giao hàng năm hoặc được
trích từ các nguồn thu qua công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành
chính theo quy định hiện hành và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức,
thực hiện Quy chế
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương,
Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế
này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn
đề vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị kịp thời thông báo về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ
sung./.