Quyết định 49/2017/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, xác định đơn giá thuê đất trên địa bàn các huyện thành phố Hải Phòng năm 2018
Số hiệu | 49/2017/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 11/01/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Người ký | Nguyễn Văn Tùng |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2017/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn giá đất;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tại Văn bản số 299/HĐND-CTHĐND ngày 29/12/2017 về hệ số điều chỉnh giá đất thực hiện trên địa bàn thành phố năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 2970/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành bảng giá đất 05 năm (2015-2019);
Căn cứ Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc điều chỉnh bảng giá các loại các loại đất trên địa bàn 07 quận thành phố Hải Phòng 05 năm (2015-2019);
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 202/TTr-STC ngày 29/12/2017; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bàn thẩm định số 80/BCTĐ-STP ngày 28/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất ở; đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại dịch vụ để xác định nghĩa vụ tài chính đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Tiết c Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ) như sau:
1. Tại các quận, hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố:
1.1. Khu vực các quận: Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Hải An, Kiến An:
- Các khu đất, lô, thửa đất thuộc các đường phố, đoạn đường phố có mức giá đất ở (vị trí 1) từ 40.000.000đ/m2 trở lên, hệ số điều chỉnh là 1,0 (vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 cùng tuyến đường hệ số điều chỉnh là 1,0);
- Các khu đất, lô, thửa đất thuộc các đường phố, đoạn đường phố còn lại hệ số điều chỉnh là 1,05 (không phân biệt vị trí).
1.2. Khu vực các quận Dương Kinh, Đồ Sơn: Hệ số điều chỉnh là 1,1 áp dụng cho các vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4.