CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
54/2006/NQ-HĐND NGÀY 04/5/2006 CỦA HĐND TỈNH VỀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ,
THỦY LỢI ĐẤT MÀU VÀ KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2006/QĐ-UBND Ngày 12/10/2006 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Để triển khai thực hiện
Nghị quyết số 54/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “tiếp
tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam”, UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động với những nội
dung cụ thể như sau:
I.
QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương là yêu cầu bức thiết cần phải
quan tâm nhằm giải quyết lương thực tại chỗ, sản xuất lương thực hàng hóa, góp phần
hữu hiệu trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm xóa đói giảm nghèo, từng bước
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới.
2. Thực hiện theo
phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, nhân dân vùng hưởng lợi đóng góp là
chính.
3. Ưu tiên xây dựng
các công trình thủy lợi đất màu cho những vùng có suất đầu tư thấp, mang lại hiệu
quả nhanh, thiết thực. Xây dựng công trình thủy lợi nhỏ cho những vùng đời sống
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là miền núi. Tiến hành kiên cố kênh mương
những đoạn xung yếu qua vùng cát mất nước nhiều, vùng thâm canh cao, vùng tưới
bằng công trình trạm bơm điện, vùng thị trấn, thị tứ để tạo cảnh quan.
4. Đa dạng hóa các nguồn
vốn để đầu tư như vốn ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi, khuyến khích tư nhân, cơ
sở đầu tư bằng vốn vay ngân hàng và lồng ghép các nguồn vốn của các chương
trình, tổ chức khác để thực hiện.
5. Tổ chức tuyên truyền,
vận động cho mọi người dân nhận thức tham gia thực hiện, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân. Tổ chức công khai dân chủ với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở xã phường trong việc quyết
định đóng góp của nông dân.
II.
MỤC TIÊU THỰC HIỆN
1. Phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi đất màu:
Căn cứ vào khả năng ngân
sách của tỉnh và các nguồn vốn khác, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định tổng
mức bố trí để thực hiện chương trình trong ngân sách hàng năm.
- Từ năm 2006 trở đi
toàn tỉnh tập trung đầu tư xây dựng mỗi năm ít nhất 10 công trình thủy lợi hoá
đất màu, chú ý tập trung thí điểm ở các vùng bãi bồi ven các sông Thu Bồn - Vu
Gia, Tam Kỳ và Trường Giang. Kết hợp với vốn ngân sách tỉnh, các huyện, thị xã
cân đối nguồn ngân sách địa phương và tìm kiếm các nguồn vốn hỗ trợ khác; mỗi
huyện, thị xã tập trung thực hiện mỗi năm ít nhất từ 3 đến 5 công trình thủy lợi
nhỏ và thủy lợi đất màu, để đến năm 2010 diện tích được tưới tăng thêm là
4.000ha, trong đó lúa 1.000ha và màu 3.000ha.
2. Kiên cố hóa kênh
mương:
Từ năm 2006 - 2010 tiếp
tục đầu tư kiên cố 800km kênh loại III và 90km kênh loại II với tổng vốn đầu tư
330 tỷ đồng, trong đó vốn địa phương đóng góp cho kênh loại III là 120 tỷ đồng,
phần còn lại là vốn ngân sách tỉnh, huyện thị xã và các nguồn vốn khác.
Phân ra các năm như
sau:
Năm
|
Kênh loại II
|
Kênh loại III
|
Kế hoạch vốn tỉnh
(tỷ đồng)
|
Địa phương đóng góp 50% (tỷ đồng)
|
Chiều dài (km)
|
Vốn
(tỷ đồng)
|
Chiều dài (km)
|
Vốn
(tỷ đồng)
|
Kênh loại II
|
Kênh loại III (50%)
|
2006
|
10
|
6
|
100
|
30
|
6
|
15
|
15
|
2007
|
30
|
18
|
150
|
45
|
18
|
22.5
|
22.5
|
2008
|
40
|
24
|
200
|
60
|
24
|
30
|
30
|
2009
|
40
|
24
|
200
|
60
|
24
|
30
|
30
|
2010
|
30
|
18
|
150
|
45
|
18
|
22.5
|
22.5
|
Cộng
|
150
|
90
|
800
|
240
|
90
|
120
|
120
|
Trong giai đoạn
này, tiến hành kiên cố hóa kênh mương đi qua vùng đất cát mất nước nhiều, kênh
của các trạm bơm, kênh mương vùng thâm canh cao, kênh mương vùng thị trấn, thị
tứ và các HTX có khả năng thực hiện, đặc biệt chú ý đến phần kênh mương trong hệ
thống các công trình thủy lợi do Công ty Khai thác công trình thủy lợi quản lý
đã phân cấp cho các địa phương.
III.
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
- Thực hiện việc phân
cấp đầu tư XDCB của tỉnh cho các huyện, thị xã và Quyết định 66/2000/QĐ-TTg
ngày 13/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính
thực hiện chương trình kiên cố kênh mương; Quyết định số 184/2004/QĐ-TTg ngày
22/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương,
phát triển giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ
tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2006-2010; Quyết định số 19/2001/QĐ-UB
ngày 13/4/2001 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy chế về quản lý tài chính đối
với kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 07/7/2006 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc sửa
đổi, bổ sung Quy chế về quản lý tài chính đối với kiên cố hóa kênh mương và
giao thông nông thôn kèm theo Quyết định số 19/2001/QĐ-UB ngày 13/4/2001 của
UBND tỉnh Quảng Nam. Để được giao kế hoạch năm đến thì trong tháng 10 hàng năm
các địa phương phải nộp đủ hồ sơ (Dự án đầu tư đối với công trình thủy lợi từ 3
tỷ đồng trở lên hoặc đối với kênh loại II, báo cáo đầu tư đối với công trình thủy
lợi dưới 3 tỷ đồng hoặc thiết kế kỹ thuật và dự toán đối với kênh loại III) được
duyệt. Kế hoạch, chỉ tiêu phải được thông báo vào đầu năm (tháng 1, 2) để tổ chức
triển khai thi công và hoàn thành trong năm.
- Năm 2006 chọn 3 xã ở
các huyện Đại Lộc, Điện bàn và Duy Xuyên có bãi bồi ven sông nhưng chưa có công
trình thủy lợi hóa đất màu để xây dựng thí điểm công trình thủy lợi đất màu nhằm
rút kinh nghiệm chỉ đạo triển khai trên diện rộng.
- Các huyện, thị xã phải
lập xong kế hoạch xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và
kiên cố hóa kênh mương hàng năm trình UBND tỉnh vào tháng 10 để tổng hợp và báo
cáo HĐND tỉnh xem xét quyết định nguồn vốn đầu tư năm sau.
IV.
PHẦN GIAO NHIỆM VỤ
Để thực hiện Nghị quyết
54/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh đạt hiệu quả, UBND tỉnh
phân giao nhiệm vụ các ngành và địa phương như sau:
1. Sở Nông nghiệp
và PTNT là đơn vị quản lý ngành về mặt Nhà
nước có trách nhiệm thay mặt UBND tỉnh điều hành chương trình thủy lợi nhỏ, thủy
lợi hóa đất màu và kiên cố hóa kênh mương.
- Theo dõi, đôn đốc và
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh. Tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện công trình thủy lợi hóa đất màu thí điểm để rút kinh nghiệm triển khai
trên diện rộng. Tham mưu UBND tỉnh ban hành thiết kế mẫu và qui trình lập dự
toán của các công trình thuộc chương trình kiên cố kênh mương loại III nhằm giảm
giá thành xây dựng.
- Giám sát việc thực
hiện chương trình theo kế hoạch, quy hoạch của ngành và chỉ đạo, hướng dẫn,
theo dõi về mặt kỹ thuật đảm bảo công trình ổn định, lâu dài.
- Tranh thủ các dự án
và nguồn vốn của nước ngoài, của Trung ương cũng như tham mưu lồng ghép các
chương trình và nhất là ưu tiên xây dựng công trình thủy lợi phục vụ tưới cho
vùng chuyên canh cây công nghiệp nhằm phát triển kinh tế hàng hóa.
- Tiếp tục triển khai
kế hoạch phân cấp công trình thủy lợi cho địa phương hoặc giao cho các tổ chức,
cá nhân nhận khoán vận hành khai thác đối với công trình thủy lợi trong hệ thống
hiện do Công ty Khai thác công trình Thủy lợi tỉnh quản lý (hiện đã bàn giao 3
trạm bơm cho huyện Điện Bàn).
- Phối hợp với các
đoàn thể thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi để cán bộ, nhân dân nhận thức rõ quyền lợi và trách nhiệm
của mình đối với việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Trong năm 2006 tập
trung chỉ đạo xây dựng 1 đến 2 xã có công trình thủy lợi hóa đất màu thí điểm
nhằm rút kinh nghiệm triển khai trên diện rộng trong những năm kế tiếp.
2. Sở Tài chính:
- Cân đối kế hoạch tài
chính hàng năm để tham mưu UBND tỉnh đầu tư hỗ trợ vốn đúng như tiến độ của Nghị
quyết.
- Tìm cách tạo nguồn
và cơ chế huy động vốn nhằm tăng cường nguồn vốn cho chương trình thực hiện có
hiệu quả.
- Tham mưu cho UBND Tỉnh
cân đối ngân sách và khả năng trả nợ và có phương án vay vốn trong kế hoạch
hàng năm để vay theo cơ chế của Chính phủ đầu tư kiên cố hóa kênh mương.
- Kiểm soát vốn ngân
sách và phân bổ vốn hỗ trợ kịp thời để kích cầu thực hiện tiến độ đề ra.
- Hướng dẫn địa
phương, cơ sở nghiệm thu, quyết toán các hạng mục đầu tư trong quá trình thực
hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương.
- Chủ trì phối hợp với
các ngành liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện Quyết định số
19/2001/QĐ-UB ngày 13/4/2001 của UBND tỉnh về Ban hành Quy chế về quản lý tài
chính đối với kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam; Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 07/7/2006 của UBND tỉnh Quảng Nam
về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế về quản lý tài chính đối với kiên cố kênh
mương và giao thông nông thôn kèm theo Quyết định số 19/2001/QĐ-UB ngày
13/4/2001 của UBND tỉnh Quảng Nam.
3. Sở Kế hoạch - Đầu
tư:
- Xây dựng tiêu chí
phân bổ nguồn vốn XDCB của tỉnh cho kiên cố kênh mương loại II, thủy lợi nhỏ,
thủy lợi đất màu. Tổng hợp kế hoạch kiên cố hóa kênh loại II, kế hoạch thủy lợi
nhỏ, thủy lợi đất màu vào tháng 10 hàng năm để báo cáo UBND tỉnh cân đối vốn
trình HĐND tỉnh quyết định kịp triển khai thực hiện trong đầu năm đến.
- Lập kế hoạch vay vốn
hỗ trợ của Trung ương hàng năm để thực hiện kiên cố hóa kênh mương.
4. Sở Tài nguyên & Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh
giải quyết các thủ tục đất đai xây dựng công trình thủy lợi và xử lý đất thừa,
thiếu nếu có trong việc thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương được
nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và tư nhân đầu tư
vốn xây dựng.
5. Kho bạc Nhà nước
tỉnh có trách nhiệm đôn đốc Kho bạc huyện,
thị xã kiểm soát và giải ngân nhanh, nhất là kênh loại III nhằm tạo điều kiện
thực hiện đạt tiến độ.
6. Đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Quảng
Nam tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục cũng như chủ động giúp tỉnh lập kế
hoạch tìm nguồn vốn đầu tư thực hiện chương trình.
7. Đề nghị UBMT Tổ
quốc, đoàn thể và Hội các cấp trong kế hoạch
hàng năm của tổ chức mình tích cực tuyên truyền vận động nhân dân đóng góp công
sức, tiền của nhằm thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh có kết quả và thể hiện bằng
những công trình thiết thực mang tên tổ chức mình ở địa phương.
- UBMTTQVN tỉnh vận động
các Hội, các đoàn thể, các đơn vị tổ chức kinh tế và kêu gọi nguồn vốn của các
tổ chức phi chính phủ tham gia hỗ trợ góp phần thực hiện chương trình thủy lợi
nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương.
- Hội Nông dân Việt
Nam tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các Hội Nông dân cơ sở vận động nông dân tham
gia đóng góp công sức, tiền của và có thể vận động những nông dân có nghề xây dựng
thành lập các tổ, nhóm thực hiện công trình kiên cố kênh mương loại III nhằm tạo
điều kiện thu nhập thêm hoặc giảm bớt mức đóng góp trực tiếp bằng tiền.
- Hội Phụ nữ Việt Nam
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức hội cơ sở vận động nữ nông dân tham gia
và động viên tạo mọi điều kiện cho người thân tham gia thực hiện chương trình
kiên cố kênh mương ở địa phương.
- Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đoàn cơ sở vận động thanh niên
nông thôn thành những tổ nhóm xung kích tham gia xây dựng công trình ở địa
phương.
- Hội Cựu chiến binh tỉnh
chỉ đạo các hội cơ sở vận động hội viên tham gia vào các công việc giám sát việc
thực hiện các công trình đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
8. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã:
- Chịu trách nhiệm chỉ
đạo triển khai chương trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh
mương loại III; thực hiện, giám sát triển khai kênh loại II trên địa bàn.
- Tổ chức phổ biến
quán triệt Nghị quyết của HĐND tỉnh và Chương trình hành động của UBND tỉnh đến
người dân.
- Lập kế hoạch thực hiện
hàng năm phù hợp với yêu cầu điều kiện của từng địa phương và đúng theo quy định,
trong đó xác định rõ nguồn đầu tư của địa phương và đóng góp của nhân dân. Phân
bổ các nguồn vốn hỗ trợ kịp thời cho các địa phương và lồng ghép các nguồn vốn
của các chương trình, các tổ chức được đầu tư trên địa bàn để thực hiện chương
trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương đạt kết quả cao.
- Mỗi huyện, thị tổ chức
triển khai ít nhất một xã điểm thực hiện thủy lợi hóa đất màu để rút kinh nghiệm
chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Đề nghị Hội đồng
nhân dân các cấp giám sát các địa phương trong quá trình lập kế hoạch và thực
hiện công trình để đảm bảo mục tiêu, tiến độ, chất lượng đã đề ra.
9. Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn:
- Là người trực tiếp
chỉ đạo tổ chức triển khai chương trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên
cố kênh mương loại III trong phạm vi đơn vị mình.
- Đây là công trình có
sự đóng góp của nhân dân nên tổ chức nhân dân họp bàn thống nhất đóng góp xây dựng
để kế hoạch xây dựng có tính khả thi cao.
- Tổ chức triển khai
huy động lao động tiến hành xây dựng công trình có sự giám sát của người hưởng
lợi, nghiệm thu quyết toán báo cáo với cơ quan Nhà nước và công khai trước dân.
- Được tổ chức thành lập
các tổ đội xây dựng ở các xã phường, thôn xóm, HTX, những nông dân có tay nghề
xây dựng để làm kiên cố kênh mương loại III.
- Kiểm soát nguồn vốn
đóng góp của nhân dân và công khai tất cả các nguồn vốn đóng góp xây dựng các
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương kịp thời và rộng
rãi nhằm huy động toàn lực thực hiện chương trình có hiệu quả.
- Tiếp nhận, quản lý
và đưa vào sử dụng các công trình trên địa bàn được bàn giao; bảo vệ, duy tu, bảo
dưỡng công trình nhằm sử dụng hiệu quả lâu dài.
10. Các phương tiện
thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh truyền hình) ở địa phương tăng thời lượng phát chương trình khuyến nông
- khuyến lâm- khuyến ngư để tuyên truyền, hướng dẫn và đưa tin kịp thời người tốt
việc tốt, các điển hình tiên tiến trong quá trình thực hiện chương trình thủy lợi
nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương.
11. Các lực lượng
vũ trang trên địa bàn với tình quân dân
tham gia thực hiện, có những công trình tình nghĩa về thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất
màu và kiên cố kênh mương.
12. Văn phòng UBND
tỉnh:
Có trách nhiệm giúp
UBND tỉnh đôn đốc các địa phương, các ngành thực hiện nhiệm vụ được giao và báo
cáo kịp thời để tỉnh có hướng chỉ đạo trong quá trình thực hiện Nghị quyết đạt
hiệu quả.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để Chương trình hành động
của UBND tỉnh thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 54/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006
của Hội đồng nhân dân tỉnh về tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi hóa đất
màu, kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010, các địa
phương, các ngành ngoài việc thực hiện các biện pháp cụ thể nêu trên cần:
- Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết và Chương trình hành động của tỉnh đến từng
người dân, tạo sự nhận thức sâu sắc trong nhân dân để mọi người cùng tích cực
tham gia đóng góp thực hiện.
- Phát động phong trào
thi đua xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh
mương rộng khắp trên địa bàn. Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
chỉ đạo và kịp thời khen thưởng các đơn vị, địa phương có thành tích cao để động
viên kích cầu tham gia nhằm hoàn thành tốt nội dung của Nghị quyết./.