ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 483/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 20 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA
TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thanh
tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Xét Tờ trình số
234/TTr-SNV ngày 16/10/2014 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bắc Ninh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế
Quyết định số 77/2009/QĐ-UB ngày 01/6/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh
Bắc Ninh.
Điều
3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 483/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2014
của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Vị trí chức năng
1. Thanh tra tỉnh
Bắc Ninh (sau đây gọi là Thanh tra tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật.
2. Thanh tra tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch UBND tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thanh tra tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình UBND
tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh về lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Dự thảo kế
hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của
pháp luật;
c) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Giám đốc sở
trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về thanh
tra:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh
tra của Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của UBND huyện, thị xã, thành phố,
của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan
đến trách nhiệm của nhiều sở, UBND huyện, thị xã, thành phố; thanh tra đối với
doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập và các cơ
quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao;
d) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Kiểm tra
tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh
tra của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra sở,
Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ
việc đã được Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chánh thanh tra sở, Chánh
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
g) Yêu cầu
Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố thanh tra trong phạm vi quản
lý của sở, UBND huyện, thị xã, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố không đồng
ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn
UBND huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Xác minh, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết
luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc
sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho
rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Tiếp nhận,
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống
tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của UBND huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
b) Phối hợp với cơ
quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra,Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh
kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về
minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết
quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội
bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật;
được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham
gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác
quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh;
quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
14. Phối hợp với Giám
đốc sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động,
luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành
phố.
15. Quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có
Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh
là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh Thanh tra
tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh
tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh
vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật và theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh
tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 4. Cơ cấu tổ chức,
biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh, gồm:
- Văn phòng;
- Các Phòng Thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo 1, 2, 3;
- Phòng Thanh tra,
phòng chống tham nhũng, giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
2. Biên chế
Biên chế công chức của
Thanh tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế
công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ nội dung quy
định trên, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
triển khai tổ chức thực hiện.
2. Chánh Thanh tra tỉnh
có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ; Ban hành quy chế làm việc của cơ quan Thanh tra tỉnh.
3. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo
UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.