BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4825/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN NĂM 2017 CỦA CỤC QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BCT
ngày 02 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm
tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ về đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch kiểm tra thường xuyên năm 2017 của Cục Quản lý thị trường
ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thanh tra Bộ; Để phối hợp
- Sở Công Thương tỉnh, thành phố thuộc TW; Để phối hợp
- Chi cục QLTT tỉnh, thành phố thuộc TW; Để phối hợp
- Lưu: VT, VP, QLTT (2).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN NĂM 2017 CỦA
CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 4825 ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
I. CĂN CỨ, MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Căn cứ
- Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012;
- Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày
08 tháng 3 năm 2016;
- Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Quản lý thị trường;
- Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường
và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;
- Thông tư số 09/2013/TT-BCT
ngày 02 tháng 5 năm 2013 quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành
chính của Quản lý thị trường;
- Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ về đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả trong tình hình mới.
2. Mục đích
- Nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật
của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm, xăng dầu, khí,
phân bón vô cơ, dược phẩm, mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi
trên thị trường; góp phần phát triển sản xuất, bình ổn thị trường, mở rộng giao
lưu hàng hóa, dịch vụ; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng.
- Nhằm đánh giá tình hình thực thi
các quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm, xăng
dầu, khí, phân bón vô cơ dược phẩm, mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn
chăn nuôi trên thị trường; biểu dương kịp thời những nhân tố tích cực, chấn chỉnh
ngay các yếu kém, sai sót và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; tổng kết, đánh giá,
hướng dẫn các Chi cục Quản lý thị trường trong công tác phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, xăng dầu, khí, phân bón vô cơ, dược phẩm, mỹ phẩm, thuốc
bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi trên thị trường.
- Qua kiểm tra phát hiện những bất cập
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước.
3. Yêu cầu
- Hoạt động kiểm tra và xử phạm
vi phạm hành chính phải tuân thủ đúng quy định của của pháp luật.
- Mọi hành vi vi phạm đều phải được
phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Đồng thời công tác kiểm
tra, xử phạt phải gắn với công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với
nhóm đối tượng được kiểm tra.
- Việc kiểm tra, kiểm soát không gây
phiền hà, trở ngại cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ;
đảm bảo các hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp được diễn ra bình
thường.
- Việc triển khai tổ chức kiểm tra có
kế hoạch cụ thể, nội dung kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả; việc
đánh giá, kết luận kiểm tra phản ánh thực tế khách quan, trung thực và đảm bảo
công bằng.
- Rút ra được những vấn đề cần quan
tâm trong chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, xăng dầu, gas, phân bón vô cơ trong thời gian tới; kiến nghị,
đề xuất với cấp có thẩm quyền để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong việc
thực hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh thực phẩm, xăng dầu, gas, phân bón
vô cơ, dược phẩm, mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG, THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Đối tượng, nội dung kiểm tra
a) Doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh phân bón vô cơ
Kiểm tra việc chấp hành các quy định
về đăng ký kinh doanh, điều kiện kinh doanh; kiểm tra chất lượng phân bón vô
cơ; việc ghi nhãn hàng hóa theo quy định và các quy định khác của pháp luật
trong kinh doanh phân bón vô cơ.
b) Thương nhân kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu, tổng đại lý kinh doanh xăng
dầu
Kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh; việc duy trì các điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh
có điều kiện; hệ thống phân phối, mua bán xăng dầu theo hệ thống phân phối; kiểm
tra hợp đồng đại lý, hóa đơn
chứng từ hàng hóa; kiểm tra việc thực hiện quy định về kinh doanh xăng dầu và
các quy định của pháp luật trong kinh doanh xăng dầu theo Nghị định số
83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
c) Thương nhân kinh doanh khí đầu mối,
trạm nạp, trạm cấp
Kiểm tra việc chấp hành các điều kiện
kinh doanh, việc duy trì các điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh
có điều kiện, điều kiện trạm nạp, điều kiện trạm cấp; hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn, chứng từ; việc thực hiện các quy định về hệ
thống phân phối (đối với khí dầu mỏ hóa
lỏng) và các quy định của pháp luật trong kinh doanh khí theo Nghị định số
19/2016/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về kinh doanh khi và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
d) Doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh thực phẩm
Kiểm tra việc chấp hành các quy định
về đăng ký kinh doanh, điều kiện kinh doanh; hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn
gốc hợp pháp của hàng hóa; các quy định về an toàn thực phẩm; nhãn hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
đ) Doanh nghiệp nhập khẩu, kinh doanh
thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật
Kiểm tra việc chấp hành các quy định
về đăng ký kinh doanh, điều kiện kinh doanh, hóa đơn, chứng từ, nhãn hàng hóa,
xuất xứ hàng hóa và các quy định khác của pháp luật trong nhập khẩu, kinh doanh
thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật.
e) Doanh nghiệp nhập khẩu, kinh doanh
dược phẩm, mỹ phẩm
Kiểm tra việc chấp hành các quy định
về đăng ký kinh doanh, điều kiện kinh doanh, hóa đơn, chứng từ, nhãn hàng hóa,
xuất xứ hàng hóa và các quy định khác của pháp luật trong nhập khẩu, kinh doanh
dược phẩm, mỹ phẩm.
g) Doanh nghiệp nhập khẩu, kinh doanh
hàng tiêu dùng
Kiểm tra việc chấp hành các quy định
về đăng ký kinh doanh, điều kiện kinh doanh, hóa đơn, chứng từ, nhãn hàng hóa,
xuất xứ hàng hóa và các quy định khác của pháp luật trong nhập khẩu, kinh doanh
hàng tiêu dùng.
2. Thời gian kiểm tra
a) Thời gian thực hiện chung đối với
các nội dung của Kế hoạch kiểm tra thường xuyên năm 2017 từ ngày 01 tháng 01
năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2017.
b) Các đơn vị thuộc Cục Quản lý thị trường
theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng thời gian kiểm tra dự kiến cho đối
tượng được kiểm tra.
III. TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
1. Tổ chức lực lượng, công tác phối
hợp
a) Cục Quản lý thị trường chủ trì, phối
hợp với Cục Xuất nhập khẩu, Cục Hóa chất,
Vụ Thị trường trong nước, Vụ Thương mại biên giới và Miền núi, Vụ Khoa học và
Công nghệ, Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các đơn vị, tổ chức khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả và đúng pháp
luật Kế hoạch này.
b) Các đơn vị thuộc Cục Quản lý thị
trường căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và các nội dung của Kế hoạch kiểm tra thường
xuyên năm 2017 tiến hành phân công tổ chức thực hiện Kế hoạch
dựa trên cơ sở về nhân lực và trang thiết bị, phương tiện hiện có.
2. Kinh phí, phương tiện, điều kiện
phục vụ kiểm tra
a) Dự toán về kinh phí, phương tiện,
điều kiện phục vụ kiểm tra phải được xây dựng cụ thể, chi tiết đối với từng vụ
việc để thực hiện Kế hoạch
này.
b) Nội dung chi và mức chi đối với từng
vụ việc phải được xây dựng căn cứ theo quy định của pháp luật.
c) Văn phòng Cục Quản lý thị trường
chịu trách nhiệm bố trí kinh phí, phương tiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ
công tác kiểm tra theo Kế hoạch
này.
3. Phân công trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Căn cứ vào nội dung Kế hoạch kiểm tra
này và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, các đơn vị trực thuộc Cục Quản lý thị trường chịu trách
nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể nhiệm vụ của đơn vị mình
trình Cục trưởng phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm 2016 và tổ chức thực hiện
như sau:
- Phòng Chống buôn lậu: xây dựng và
triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra thường xuyên năm 2017 đối với thương
nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu,
tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, thương nhân kinh doanh khí đầu mối, trạm nạp,
trạm cấp và doanh nghiệp kinh doanh, nhập khẩu rượu.
- Phòng Kiểm soát Chất lượng hàng
hóa: xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch kiểm tra thường xuyên năm 2017 đối với doanh nghiệp sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh phân bón vô cơ và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Phòng Chống hàng giả: xây dựng và
triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra thường xuyên năm 2017 đối với doanh nghiệp
nhập khẩu, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, dược phẩm, mỹ
phẩm.
- Tổ Kiểm tra thị trường cơ động: xây
dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra thường xuyên năm 2017 đối với
doanh nghiệp kinh doanh phân bón, thuốc lá, mỹ phẩm, tân dược, hàng tiêu dùng.
Tổ kiểm tra thị trường cơ động có trách nhiệm phối hợp với các phòng Chống buôn lậu, Chống hàng giả,
Kiểm soát Chất lượng hàng hóa trong việc thực hiện các kế hoạch kiểm tra đã được
Cục trưởng Cục Quản lý thị trường phê duyệt khi có yêu cầu phối hợp.
4. Chế độ báo cáo
a) Sau khi kết thúc từng đợt kiểm tra
hoặc theo yêu cầu đột xuất, các đơn vị thực hiện Kế hoạch kiểm tra thường xuyên năm 2017 của Cục Quản
lý thị trường báo cáo Cục trưởng Cục Quản lý thị trường để
tổng hợp kết quả kiểm tra, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
b) Kết thúc thời gian thực hiện Kế hoạch kiểm tra thường xuyên năm
2017, Phòng Tổng hợp Phối hợp
liên ngành Cục Quản lý thị trường tổng
hợp, đánh giá tổng thể kết quả thực hiện Kế hoạch cùng với đề xuất, kiến nghị (nếu có) báo cáo
lãnh đạo Cục Quản lý thị trường và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương trước ngày
10 tháng 11 năm 2017./.