ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
06 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỌC PHÍ CỦA CÁC
CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, PHỔ THÔNG CÔNG LẬP VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI TRÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005
(Được sửa đổi bổ sung một số điều ngày 25 tháng 11 năm 2009);
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2010/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc quy định mức thu
học phí của các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương
trình đại trà năm học 2011 - 2012;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số 04/TTr-SGDĐT ngày 11 tháng 01 năm 2011; ý kiến thẩm tra, đề xuất của Sở
Tài chính tại Tờ trình số 211/TTr-STC ngày 28 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức thu, quản
lý, sử dụng học phí của các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với
chương trình đại trà, áp dụng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hiệu
trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và các tổ chức, cá nhân
có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, áp dụng
cho năm học 2011 -2012 và thay thế Quyết định số 975/QĐ-UB ngày 22 tháng 8 năm
2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc mức thu và sử dụng học phí ở các
cơ sở giáo dục - đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Ái Nam
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỌC PHÍ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
MẦM NON, PHỔ THÔNG CÔNG LẬP VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI
TRÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về mức thu, quản lý, sử
dụng học phí của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và giáo dục thường
xuyên đối với chương trình đại trà.
2. Quy định này áp dụng đối với:
a) Các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu, gồm: Trường mầm non, trường mẫu giáo, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học và trung tâm giáo dục
thường xuyên;
b) Gia đình học sinh và học sinh tại các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu;
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Học phí
Học phí là khoản tiền của gia đình người học hoặc
người học phải nộp để góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động giáo dục.
Điều 3. Mức thu học phí:
1. Mức thu học phí của các cơ sở giáo dục mầm
non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 21/2010/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu như sau:
Đơn vị tính: Đồng
Việt Nam/tháng/học sinh
Cấp học
|
Vùng thành thị
(Phường, thị trấn)
|
Vùng nông
thôn (Xã)
|
Mầm non bán trú
|
55.000
|
30.000
|
Mầm non không bán trú
|
40.000
|
20.000
|
Trung học cơ sở
|
40.000
|
20.000
|
Trung học phổ thông
|
50.000
|
25.000
|
2. Mức thu học phí của cơ sở giáo dục thường
xuyên công lập đối với chương trình đại trà năm học 2011 - 2012 thực hiện theo
quy định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010
của Chính phủ (Mức thu: Không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học).
Cụ thể như sau:
Đơn vị tính: Đồng
Việt Nam/tháng/học sinh
Cấp học
|
Vùng thành thị
(Phường, thị trấn)
|
Vùng nông
thôn (Xã)
|
Bổ túc trung học cơ sở
|
50.000
|
30.000
|
Bổ túc trung học phổ thông
|
55.000
|
40.000
|
3. Dạy nghề phổ thông
Cấp học
|
Mức học phí
|
Khối trung học phổ thông
|
150.000 đồng/hs/khóa
học
|
Khối trung học cơ sở
|
100.000 đồng/hs/khóa
học
|
4. Đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ngoài
công lập được tự quyết định mức học phí, đồng thời phải thông báo công khai mức
học phí cho từng năm học.
Điều 4. Quy định về miễn, giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập
Thực hiện theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của
Chính phủ. Cụ thể như sau:
1. Đối tượng không phải đóng học phí:
Đối tượng không phải đóng học phí là: Học sinh
tiểu học.
2. Đối tượng được miễn học phí:
a) Người có công với cách mạng và thân nhân của
người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số
26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005. Cụ thể:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
Lao động trong kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B (Sau đây gọi chung là thương binh);
- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày
01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; con của Anh hùng Lực lượng
Vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến; con của liệt sỹ; con của
thương binh, con của bệnh binh; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh có cha mẹ thường
trú tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Việc xác định
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành
theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH;
c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh mồ côi cả cha
lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;
d) Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ
em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định
tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời
gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi
nhưng đang đi học văn hóa, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
đ) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có
cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của nhà nước;
e) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là
con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng
vũ trang nhân dân;
f) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú huyện,
tỉnh.
3. Đối tượng được giảm học phí:
Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh là con cán bộ,
công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp
được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có
cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
4. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có
cha mẹ thường trú tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ
côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về
kinh tế.
c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có
cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của nhà nước, không thuộc các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Riêng học sinh đang học tại các trường phổ thông
dân tộc nội trú huyện, tỉnh do đã được hưởng chế độ học bổng và hỗ trợ tập vở tại
trường nên không thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập.
5. Cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học
tập:
Thực hiện theo Điều 3 Thông tư liên tịch số
29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khoản
2, 3 Điều 7 Nghị định số 49.
a) Cha, mẹ (Hoặc người giám hộ, người đại diện hợp
pháp) của trẻ em, học sinh làm đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí
học tập theo mẫu thống nhất của nhà trường nơi trẻ em, học sinh học tập, kèm
theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí, nộp cho
nhà trường để tổng hợp, lập danh sách miễn, giảm học phí theo quy định (Mẫu đơn
thống nhất theo phụ lục I, phụ lục IV kèm theo Thông tư liên tịch số
29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010).
b) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập có thể là: Bản chính hoặc bản sao hợp
pháp (Do cơ quan có thẩm quyền cấp bản chính, cấp bản sao, hoặc bản sao có chứng
thực) hoặc bản sao kèm bản chính để nhà trường đối chiếu.
c) Nhà trường thực hiện miễn, giảm học phí cho
trẻ em, học sinh thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 5. Quy định tổ chức thu
học phí
1. Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu học
sinh hoặc gia đình tự nguyện đóng, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ
hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên và dạy
nghề phổ thông, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục
phổ thông, học phí được thu 9 tháng/năm.
2. Cơ sở giáo dục công lập có trách nhiệm tổ chức
thu học phí và nộp vào kho bạc nhà nước. Biên lai thu học phí sử dụng theo quy
định của Bộ Tài chính. Việc nhận và quyết toán biên lai thu thực hiện theo phân
cấp hiện hành.
Điều 6. Quy định sử dụng, quản
lý học phí và chế độ báo cáo
1. Cơ sở giáo dục công lập thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập:
Tổng thu học phí được phân phối và sử dụng như
sau:
- 40% (Bốn mươi phần trăm) chi thực hiện cải
cách tiền lương;
- 60% (Sáu mươi phần trăm) đơn vị tự sắp xếp, bố
trí chi bổ sung kinh phí hoạt động giảng dạy, học tập và các khoản chi khác
theo chế độ quy định và thẩm quyền được phân cấp.
2. Việc quản lý tiền học phí và chế độ báo cáo
thực hiện theo Điều 15 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Cơ sở giáo dục công lập có trách nhiệm tổ chức
thu và phải gửi toàn bộ số học phí thu được vào kho bạc nhà nước; khi có nhu cầu
sử dụng nguồn thu học phí thì lập dự toán chi gửi kho bạc nhà nước để rút kinh phí
về sử dụng.
b) Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác kế toán, thống kê học phí theo các quy định của pháp luật; thực
hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý
giáo dục có thẩm quyền; và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp.
c) Thu, chi học phí của cơ sở giáo dục công lập
phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm
và thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo quy định tại Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ
kế toán hành chính sự nghiệp và các văn bản có liên quan.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Mức thu học phí này áp dụng kể từ năm học 2011 -
2012, những năm tiếp theo, nếu chỉ số giá tiêu dùng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
công bố tăng, thì trên cơ sở đó, Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy định này và kiểm tra việc thực hiện đối với
các trường theo phân cấp do Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng
Giáo dục và Đào tạo địa phương triển khai, kiểm tra việc thực hiện hướng dẫn thực
hiện Quy định này đối với các trường trên địa bàn theo phân cấp do địa phương
quản lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng
mắc, các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập phản ánh với cơ quan quản
lý trực tiếp hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.