ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
48/2014/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 31
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT; ĐƠN
GIÁ THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC; ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
NGẦM VÀ QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND&UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-UBDT
ngày 19/9/2013 của Ủy ban Dân tộc công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực
I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 591/TTr-STC ngày 17/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tỷ lệ
phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt
nước; đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm và quy định đơn giá thuê mặt
nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế
tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và định kỳ 06
tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư; Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có
liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
10/01/2015 và thay thế Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 20/01/2014 của UBND tỉnh
về việc ban hành tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 06/9/2012 của UBND tỉnh về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 20/01/2011
của UBND tỉnh; Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 của UBND tỉnh về việc
bổ sung Điều 1 Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 20/01/2011 của UBND tỉnh Đắk
Lắk.
Nơi nhận:
- Như Điều 3.
- Website Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (thay b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Vụ Pháp chế, Cục QLCS - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Đ/c PCT. UBND tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH thuộc tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Công báo;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Các phòng CM - VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCTM(T-TM)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY ĐỊNH
TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT; ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT ĐỐI
VỚI ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC; ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM VÀ QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh
Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định tỷ lệ
phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt
nước; đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm và quy định đơn giá thuê mặt
nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong trường hợp:
a) Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần
ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
b) Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình
trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm
của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
c) Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
d) Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối
tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
đ) Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014
sang hình thức Nhà nước cho thuê đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên), đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước; công nhận
quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật
Đất đai và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tỷ lệ phần trăm (%) để
xác định đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước; đơn giá
thuê đất để xây dựng công trình ngầm; cụ thể như sau:
1. Tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá:
a) Đối với các dự án sử dụng đất không thuộc lĩnh vực
khuyến khích đầu tư, không thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư:
Địa bàn đầu tư
|
Tỷ lệ % đối với
nhóm đất nông nghiệp (%/năm)
|
Tỷ lệ % đối với
nhóm đất phi nông nghiệp (%/năm)
|
- Các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực I
|
|
|
+ Thành phố Buôn Ma Thuột
|
0,85
|
1,00
|
+ Thị xã
|
0,80
|
0,95
|
+ Các huyện
|
0,75
|
0,90
|
- Các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực II
|
|
|
+ Thị xã
|
0,70
|
0,85
|
+ Các huyện
|
0,65
|
0,80
|
- Các xã thuộc khu vực III (kể cả các thôn, buôn
đặc biệt khó khăn)
|
0,60
|
0,75
|
b) Đối với đất sử dụng làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của
Chính phủ: Bằng 90% đơn giá thuê đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quy định
này.
c) Đối với đất sử dụng làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy
định của Chính phủ: Bằng 85% đơn giá thuê đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều
3 Quy định này.
2. Đơn giá thuê đất để xây dựng công
trình ngầm: Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm
(không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định của
Luật Đất đai, tiền thuê đất được xác định như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm: Đơn giá thuê đất bằng 10% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục
đích sử dụng đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê: Đơn giá thuê đất bằng 10% đơn giá thuê đất
trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
3. Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt
nước:
a) Đối với phần diện tích đất không
có mặt nước: Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Đối với phần diện tích đất có mặt
nước: Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê bằng 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc
đơn giá thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị
trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
4. Đơn giá thuê đất hàng năm được
tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) với giá đất tính thu tiền thuê đất.
Giá đất tính thu tiền thuê đất được
xác định theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
5. Những nội dung khác có liên quan đến
việc thu tiền thuê đất không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo các
quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Thông
tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Điều 4. Đơn giá
thuê mặt nước
Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy định
tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh trình UBND tỉnh quyết định
đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 11
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan quản lý Nhà nước; các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố;
UBND các xã, phường, thị trấn
a) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Quyết định cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013.
b) UBND các xã, phường, thị trấn: Quyết
định cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
a) Xác định địa điểm, vị trí, diện
tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, hình thức nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước (nộp hàng năm, nộp tiền một lần) tham mưu UBND cùng cấp
quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai
năm 2013, để làm căn cứ cho cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất, đơn giá
thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước.
b) Căn cứ Quyết định cho thuê đất,
cung cấp đầy đủ hồ sơ cho cơ quan thuế để xác định đơn giá thuê đất, đơn giá
thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước
và đơn giá thuê mặt nước.
c) Tổ chức thực hiện việc xác định
giá đất cụ thể để tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, gửi Hội đồng
thẩm định giá đất thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
d) Phối hợp với cơ quan thuế xác định
đối tượng thuê đất, thuê mặt nước đã hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước theo hợp đồng; hướng dẫn các đối tượng thuê đất, thuê mặt nước
làm thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
3. Sở Tài chính
a) Là cơ quan thường trực của Hội đồng
thẩm định giá đất, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể theo đề xuất
của Sở Tài nguyên và Môi trường, để làm cơ sở cho Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh quyết định giá đất tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ.
b) Xác định các khoản được trừ về tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào
số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định tại Nghị định số
46/2014/NĐ-CP, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và chuyển cho Cục Thuế tỉnh làm cơ sở xác định tiền thuê đất phải nộp.
c) Thực hiện ghi thu, ghi chi số tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người được Nhà nước cho thuê đất đã tự nguyện
ứng trước được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định của
pháp luật về ngân sách Nhà nước.
4. Cơ quan thuế
a) Căn cứ giá đất cụ thể do UBND tỉnh
quyết định, bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và tỷ lệ % để xác định đơn
giá thuê đất, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước, đơn giá thuê đất để xây
dựng công trình ngầm quy định tại Quyết định này:
- Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
xác định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước, đơn giá
thuê đất để xây dựng công trình ngầm; xác định mức miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ và Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế các huyện,
thị xã, thành phố xác định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt
nước, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm; xác định mức miễn, giảm tiền
thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ và Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính đối với hộ gia đình, cá nhân.
b) Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh về
việc phê duyệt đơn giá thuê mặt nước thông báo số tiền thuê mặt nước cho người
nộp.
c) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra tổ chức,
cá nhân nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại
khoản 4 Điều 7 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
d) Tuyên truyền, hướng dẫn, giải
thích những thắc mắc; giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước cho
người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
đ) Mở sổ thu nộp tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
e) Trường hợp có ý kiến khác nhau về
đơn giá thuê đất giữa người thuê đất và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định
đơn giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định
cuối cùng.
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình thuê đất, thuê mặt nước
a) Thực hiện kê khai tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
b) Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo thông báo của cơ quan thuế. Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì
phải chịu phạt chậm nộp theo quy định hiện hành của Luật Quản lý thuế.
c) Liên hệ với cơ quan thuế lập thủ tục
xác định đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất mới và điều chỉnh đơn giá
thuê đất cho thời kỳ ổn định tiếp theo.
Điều 6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh
về Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Sở Tài Nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.