NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
48/2007/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU PHÍ DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà
nước năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ vào Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính Phủ về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính Phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc
thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/04/2008 và thay thế Quyết định số 448/2000/QĐ-NHNN2 ngày 20/10/2000
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thu phí dịch vụ thanh toán
qua Ngân hàng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Trưởng Ban Thanh toán, Cục trưởng Cục
Công nghệ tin học ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ
trưởng đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3 (để thực hiện);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- VP Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Lưu VP, BTT, PC.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phùng Khắc Kế
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU PHÍ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG
DỊCH VỤ THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2007/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 12 năm
2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối
với việc thu, trả phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
Quy định này không áp dụng đối với
dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán;
Tổ chức, cá nhân thực hiện giao
dịch thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi tắt là
khách hàng).
Điều 3.
Áp dụng quy tắc và thông lệ quốc tế trong thu phí dịch
vụ thanh toán.
1. Đối với dịch vụ thanh toán quốc
tế, trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định trong Quy định này, thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán được phép làm dịch vụ thanh toán quốc tế được thoả thuận áp
dụng tập quán và thông lệ quốc tế nếu tập quán và thông lệ đó không trái với
pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4.
Phí dịch vụ thanh toán là khoản tiền mà khách hàng phải
trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi được tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thực hiện dịch vụ thanh toán.
Chương 2:
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Đồng tiền sử dụng trong thu phí dịch vụ thanh
toán
1. Đối với dịch vụ thanh
toán trong nước thực hiện bằng đồng Việt Nam: Đồng tiền sử dụng để
thanh toán phí dịch vụ thanh toán là đồng Việt Nam;
2. Đối với dịch vụ thanh
toán với nước ngoài hoặc thanh toán trong nước được phép thực hiện
bằng ngoại tệ: Đồng tiền sử dụng để thanh toán phí dịch vụ thanh toán có thể
là đồng Việt Nam (VND) hoặc đô la Mỹ (USD) hoặc ngoại tệ khác theo thoả
thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng nhưng phải phù
hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 6.
Chứng từ sử dụng trong thu phí dịch vụ thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán phải lập và cấp chứng từ thu phí cho khách hàng trả phí theo quy định của
pháp luật.
2. Chứng từ sử dụng trong thu
phí dịch vụ thanh toán phải tuân theo các quy định hiện hành của Ngân hàng
Nhà nước về chế độ chứng từ kế toán ngân hàng và đảm bảo phù hợp với quy
định của pháp luật về chứng từ kế toán và hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
Điều 7.
Tính và thu thuế giá trị gia tăng khi thu phí dịch
vụ thanh toán
1. Ngân hàng Nhà nước không
tính và thu thuế giá trị gia tăng khi thu phí dịch vụ thanh toán.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán (trừ Ngân hàng Nhà nước) được tính và cộng thêm thuế giá trị
gia tăng khi thu phí dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 8.
Hạch toán kế toán đối với phí dịch vụ thanh toán
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán phải mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu phí dịch vụ thanh
toán theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Điều 9.
Nguyên tắc xác định mức thu phí dịch vụ thanh toán
1. Mức thu phí đối
với dịch vụ thanh toán do Nhà nước đầu tư phải đảm bảo thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, có tính đến chính
sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.
2. Mức thu phí đối
với dịch vụ thanh toán do tổ chức, cá nhân đầu tư phải đảm bảo thu hồi vốn và có mức lợi nhuận hợp lý.
Điều 10.
Thẩm quyền quy định mức thu phí dịch vụ thanh toán
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định:
a) Mức thu phí đối với các dịch
vụ thanh toán do Ngân hàng Nhà nước thực hiện cho khách hàng của Ngân hàng
Nhà nước.
b) Mức thu phí đối với một
số dịch vụ thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (trừ Ngân
hàng Nhà nước) thực hiện cho khách hàng nhưng cần thiết phải áp dụng mức
thu thống nhất để thực hiện chính sách của Nhà nước và quản lý hoạt
động ngân hàng trong từng thời kỳ.
2. Tổng Giám đốc (Giám đốc)
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định mức thu phí đối với
các dịch vụ thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện cho
khách hàng của mình (trừ các dịch vụ thanh toán đã được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định theo thẩm quyền tại điểm b khoản 1 điều này).
Điều 11.
Khi ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung Biểu phí dịch
vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện:
1. Thông báo (niêm yết) đầy đủ,
công khai tại nơi giao dịch.
2. Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
phải gửi Biểu phí dịch vụ thanh toán về Ban Thanh toán và Thanh tra Ngân hàng
Nhà nước để quản lý và theo dõi.
Điều 12.
Nguyên tắc thu phí dịch vụ thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán được quyền thu phí của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán theo mức
thu phí quy định tại Biểu phí dịch vụ thanh toán của tổ chức mình và
không được thu thêm ngoài Biểu phí đã ban hành (trừ trường hợp có thỏa thuận
riêng với khách hàng trước khi thực hiện dịch vụ thanh toán).
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán không phải hoàn trả lại khoản phí dịch vụ thanh toán đã
thu trong trường hợp khách hàng yêu cầu hủy bỏ dịch vụ thanh toán
hoặc dịch vụ thanh toán không thực hiện được vì sai sót, sự cố không
phải do lỗi của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gây ra.
3. Đơn vị tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán không được thu phí dịch vụ thanh toán đối với các khoản
thanh toán trực tiếp giữa khách hàng với đơn vị mình
(trả nợ, trả lãi, trả phí dịch vụ, trả tiền mua giấy tờ in hoặc
phương tiện thanh toán).
4. Đối với các giao dịch thanh
toán trong nước, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng
không được tự ý thu phí dịch vụ thanh toán từ khách hàng là người thụ hưởng.
5. Đối với các giao dịch thanh
toán trong nước, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không được tự ý khấu trừ số
tiền chuyển của khách hàng để thu phí dịch vụ thanh toán phát sinh giữa các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều 13.
Cách thu, trả phí dịch vụ thanh toán
1. Thu từng lần: Tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán tiến hành thu phí ngay khi thực hiện dịch vụ
thanh toán cho khách hàng;
2. Thu định kỳ: Việc thu phí định
kỳ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán và khách hàng. Theo định kỳ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán lập
Bảng kê tính phí dịch vụ thanh toán của khách hàng trong kỳ và được chủ động
lập chứng từ trích tài khoản của khách hàng (hoặc thông báo cho khách hàng trả
tiền) để tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán, sau đó gửi chứng từ thu kèm bảng
kê tính phí (dưới hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử) cho khách
hàng theo quy định.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán và khách hàng được thỏa thuận, lựa chọn áp dụng cách thu, trả phí
cho phù hợp nhưng phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định
của pháp luật hiện hành về chế độ chứng từ kế toán và các quy định khác có liên
quan.
Điều 14.
Thu và trả phí dịch vụ thanh toán giữa tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
được thoả thuận trực tiếp với khách hàng về đơn vị thu, trả phí dịch
vụ thanh toán trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện và phù hợp với các quy
định của pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, việc thu, trả
phí sẽ được thực hiện như sau:
1. Đối với dịch vụ thanh
toán trong nước cho khách hàng:
a) Đối với dịch vụ cung ứng
các phương tiện thanh toán: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng
phương tiện thanh toán tiến hành thu phí dịch vụ từ khách hàng có nhu
cầu sử dụng.
b) Đối với dịch vụ thanh toán
chuyển tiền: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người chuyển tiền tiến
hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là người chuyển tiền.
c) Đối với dịch vụ thu hộ: tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên nhờ thu hoặc bên đòi tiền tiến hành
thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là người thụ hưởng; tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên trả tiền tiến hành thu phí dịch vụ
thanh toán đối với khách hàng là người trả tiền.
d) Đối với các dịch vụ thanh
toán khác: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện dịch vụ thanh toán cho
khách hàng tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là người sử
dụng dịch vụ thanh toán.
2. Đối với dịch vụ thanh
toán quốc tế cho khách hàng:
a) Đối với dịch vụ chuyển tiền
ra nước ngoài: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên chuyển tiền tiến
hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là bên chuyển tiền.
b) Đối với dịch vụ nhận tiền đến
từ nước ngoài: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên thụ hưởng tiến
hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là người thụ hưởng.
c) Đối với dịch vụ nhờ nước
ngoài thu hộ séc, tiền nước ngoài không đủ tiêu chuẩn lưu hành, bộ chứng
từ cho khách hàng trong nước: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ
bên nộp hoặc bên đòi tiền tiến hành thu phí dịch vụ thu hộ đối với
khách hàng là bên nộp hoặc bên đòi tiền về nhận, xử lý và gửi
chứng từ đi nước ngoài nhờ thu và thanh toán kết quả nhờ thu.
d) Đối với dịch vụ thu hộ
nước ngoài: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên trả tiền tiến
hành thu phí dịch vụ thu hộ nước ngoài đối với khách hàng là bên
trả tiền trong nước về nhận, xử lý nhờ thu của nước ngoài và thanh
toán (chuyển tiền) trả nước ngoài.
Điều 15.
Thu và trả phí dịch vụ thanh toán giữa các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Giữa Ngân hàng Nhà nước
với khách hàng của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu
phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng của mình theo cách thu định kỳ quy định
tại khoản 2 điều 13 của Quy định này.
Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước thực
hiện dịch vụ thanh toán tiến hành thu phí đối với khách hàng là bên yêu cầu
chuyển tiền (trừ trường hợp có thỏa thuận thu phí tập trung tại Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước).
2. Giữa các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán (trừ Ngân hàng Nhà nước).
Các Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán được thoả thuận với nhau về việc thu, trả phí dịch vụ
thanh toán đối với các khoản thanh toán phát sinh hay tiếp nhận trực tiếp
với nhau hoặc qua các hệ thống thanh toán.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Trưởng Ban Thanh toán chịu
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này;
2. Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà
nước, Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy định này;
3. Cục trưởng Cục Công nghệ tin
học ngân hàng chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện phần mềm tính,
thu phí dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.
4. Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện Quy định
này tại đơn vị mình.
Điều 17.
Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định tại Quy định này thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.