Nghị định 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Số hiệu 64/2001/NĐ-CP
Ngày ban hành 20/09/2001
Ngày có hiệu lực 01/01/2002
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 64/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2001

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 64/2001/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 2001 VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Nghị định này quy định về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bao gồm:

a) Mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán, tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

b) Mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán.

2. Nghị định này áp dụng cho các hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Mọi hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Quản lý Nhà nước về hoạt động thanh toán

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán :

1. Nghiên cứu, đề xuất chính sách khuyến khích mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thanh toán theo thẩm quyền.

3. Cấp phép, đình chỉ hoạt động thanh toán đối với các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác.

4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1. Hoạt động thanh toán là việc mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán, tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và việc mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), ngân hàng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán.

3. Người sử dụng dịch vụ thanh toán là tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

4. Giao dịch thanh toán là việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển tiền giữa tổ chức, cá nhân.

5. Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác do Ngân hàng Nhà nước quy định của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán.

6. Tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán là tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện một hoặc một số dịch vụ thanh toán.

7. Phương tiện thanh toán là tiền mặt và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán.

8. Tài khoản thanh toán là tài khoản do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện giao dịch thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

[...]