ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2006/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày
15 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ QUY NHƠN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày
04/5/2001 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức và Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20/9/2001 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày
02/3/2006 của UBND tỉnh thành lập Ban Quản lý dự án vệ sinh môi trường thành phố
Quy Nhơn;
Xét đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án vệ
sinh môi trường thành phố Quy Nhơn và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án vệ sinh môi trường thành phố Quy
Nhơn.
Điều 2. Giám đốc Ban Quản lý dự án vệ sinh
môi trường thành phố Quy Nhơn có trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của
Ban Quản lý dự án vệ sinh môi trường thành phố Quy Nhơn theo đúng quy định của
Quy chế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nội vụ,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận
tải, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn, Ban chỉ
đạo thực hiện Tiểu dự án vệ sinh môi trường thành phố Quy Nhơn và Giám đốc Ban
Quản lý dự án vệ sinh môi trường thành phố Quy Nhơn căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vũ Hoàng Hà
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
THÀNH PHỐ QUY NHƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 15/5/2006 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Quản lý dự án vệ sinh môi trường thành phố Quy Nhơn
(dưới đây gọi tắt là Ban Quản lý dự án) được thành lập trên cơ sở tổ chức lại
Ban chuẩn bị dự án vệ sinh môi trường thành phố Quy Nhơn theo Quyết định số
23/2006/QĐ-UBND ngày 02/3/2006 của UBND tỉnh.
Ban Quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp có thu trực
thuộc UBND tỉnh, hoạt động theo phương thức tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động
thường xuyên; có tư cách pháp nhân, có tài khoản và sử dụng khuôn dấu riêng để
hoạt động theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Trụ sở đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Điều 2. Ban Quản lý dự án có chức năng giúp UBND tỉnh (Chủ đầu tư)
tổ chức quản lý, điều hành thực hiện dự án Tiểu dự án vệ sinh môi trường thành
phố Quy Nhơn thuộc Dự án vệ sinh môi trường các thành phố duyên hải theo đúng
quy định hiện hành của pháp luật và Hiệp định về ODA đã ký kết.
Điều 3. Kinh phí hoạt động thường xuyên của Ban Quản lý dự án nằm
trong phần vốn đối ứng trên cơ sở dự toán được UBND tỉnh phê duyệt nhưng không
vượt quá hạn mức kinh phí quản lý dự án được ghi trong Hiệp định ODA đã ký kết.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 4. Ban Quản lý dự án có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
1. Đại diện Chủ đầu tư tham gia các quan hệ pháp
luật và trong các quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước, nhà tài trợ, các tổ
chức và cá nhân khác trong và ngoài nước liên quan đến thực hiện dự án Tiểu dự
án vệ sinh môi trường thành phố Quy Nhơn trong phạm vi được Chủ đầu tư ủy quyền;
2. Xây dựng, trình Chủ đầu tư phê duyệt và chịu
trách nhiệm triển khai kế hoạch thực hiện dự án đảm bảo thực hiện đúng mục
tiêu, đối tượng, tiến độ và các cam kết ghi trong Hiệp định về ODA đã ký kết và
những nội dung của dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
3. Xây dựng kế hoạch chi tiết và các biện pháp bảo
đảm cho quá trình thực hiện dự án được thực hiện theo đúng các thủ tục quy định
liên quan đến việc sử dụng vốn ODA của Nhà nước và các thủ tục theo quy định của
nhà tài trợ;
4. Xây dựng kế hoạch rút vốn đối ứng và vốn ODA
hàng năm theo cơ chế tài chính trong nước và quy định của nhà tài trợ; làm thủ
tục rút vốn theo tiến độ thực hiện dự án; phối hợp với nhà tài trợ quản lý điều
hành và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của dự án;
5. Phối hợp nhà tài trợ tuyển chọn các tư vấn thực
hiện các hạng mục, công trình của dự án theo quy định;
6. Chuẩn bị các yêu cầu và chỉ tiêu kỹ thuật của
hàng hóa, xây lắp, dịch vụ cần mua sắm cho các hạng mục của dự án và tổ chức đấu
thầu, tuyển chọn nhà thầu phù hợp với quy định của Nhà nước và Hiệp định về ODA
đã ký kết với nhà tài trợ;
7. Ký kết và tổ chức triển khai thực hiện các hợp
đồng đã ký kết trong khuôn khổ của dự án đã phê duyệt; theo dõi, giám sát bên
liên quan thực hiện nghĩa vụ nêu trong hợp đồng, xử lý các bất đồng về mặt kỹ
thuật giữa các đơn vị tham gia thực hiện dự án;
8. Dự liệu các rủi ro có thể xảy ra trong quá
trình triển khai thực hiện dự án, đồng thời đề xuất và thực hiện các biện pháp
nhằm chủ động phòng tránh và hạn chế các rủi ro;
9. Thực hiện việc theo dõi, giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện dự án theo quy định; trong trường hợp có khó khăn hoặc cần
có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các nội dung của dự án phải kịp thời làm thủ
tục đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết;
10. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện
dự án theo quy định của quy chế quản lý, sử dụng ODA và các thể chế tài chính,
chế độ thống kê kế toán, kiểm toán theo quy định hiện hành của Nhà nước và thực
hiện các yêu cầu (nếu có) của nhà tài trợ về báo cáo tài chính, kiểm toán;
11. Tổ chức thực hiện các quyết định và chịu sự
thanh tra, kiểm tra của Chủ đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phù hợp với
quy định của pháp luật;
12. Phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ
chức và cá nhân có liên quan để giải quyết các vấn đề về đền bù, giải phóng mặt
bằng, tái định cư phù hợp các điều kiện quy định tại Khung chính sách tái định
cư do Chính phủ phê duyệt và các quy định của UBND tỉnh có liên quan đến các nội
dung trên;
13. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng Quỹ quay vòng vệ sinh hộ gia
đình theo quy định của dự án đã phê duyệt;
14. Làm thủ tục quyết toán, nghiệm thu, bàn giao
các hạng mục, công trình của dự án đã hoàn thành cho đơn vị thụ hưởng tiếp nhận
để vận hành, khai thác và quản lý theo quy định;
15. Quản lý cán bộ, viên chức, người lao động,
tài sản và tài chính của Ban Quản lý dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước
và phân cấp của UBND tỉnh;
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh
giao hoặc ủy quyền.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ TÀI CHÍNH
Điều 5. Tổ chức bộ máy Ban Quản lý dự án:
1. Bộ máy lãnh đạo: Gồm Giám đốc và các Phó Giám
đốc.
Giám đốc, Phó Giám đốc Ban quản lý do Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Giám đốc là người đại diện pháp nhân cho đơn vị,
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Ban Quản lý dự án.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc trực tiếp điều
hành một số lĩnh vực công tác hoặc một số công việc của Ban Quản lý dự án theo
sự phân công của Giám đốc; được thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc thuộc
trách nhiệm và thẩm quyền của Giám đốc khi được Giám đốc ủy quyền; chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và liên đới chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và
pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy quyền.
2. Ban Quản lý dự án được bố trí kế toán trưởng
để tổ chức thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật về kế toán và theo yêu cầu của nhà tài trợ.
3. Bộ máy giúp việc Giám đốc: Gồm các phòng nghiệp
vụ, chuyên môn sau:
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Kế toán - Tài chính
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
- Phòng Kỹ thuật.
Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của
các phòng nghiệp vụ chuyên môn do Giám đốc Ban Quản lý dự án quy định.
Trưởng phòng nghiệp vụ chuyên môn do Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý và
Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng Trưởng phòng Kế toán – Tài chính do Kế toán trưởng đảm
nhiệm.
Phó trưởng phòng nghiệp vụ chuyên môn do Giám đốc
Ban Quản lý dự án bổ nhiệm sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc
Sở Nội vụ.
Việc thành lập, hợp nhất, giải thể các phòng
nghiệp vụ chuyên môn do UBND tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Ban Quản lý dự án.
Điều 6. Quản lý và sử dụng biên chế của Ban Quản lý dự án:
- Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công
việc và kế hoạch thực hiện dự án, Giám đốc Ban Quản lý dự án phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế của đơn vị trình UBND tỉnh xem xét phê
duyệt.
- Giám đốc Ban Quản ký dự án chủ động bố trí, sắp
xếp đội ngũ cán bộ, viên chức lao động trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được phê
duyệt theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm, bảo đảm tinh gọn có hiệu quả.
Điều 7. Việc tuyển dụng cán bộ, viên chức và lao động của Ban Quản
lý dự án thực hiện theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức, Bộ Luật lao động
và các quy định hiện hành khác của Nhà nước;
Giám đốc Ban Quản lý dự án được ký hợp đồng thuê
chuyên gia đối với một số lĩnh vực công việc yêu cầu bố trí cán bộ có chuyên
môn sâu sau khi có ý kiến đồng ý của UBND tỉnh.
Điều 8. Chế độ tiền lương, tiền công của cán bộ, viên chức Ban quản
lý dự án:
Cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng của Ban
Quản lý dự án được xếp lương theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Riêng đối với lao động hợp đồng vụ việc, lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ được trả tiền
công theo thỏa thuận hợp đồng, phù hợp với quy định của Bộ Luật lao động và các
quy định hiện hành khác của Nhà nước;
Tiền lương của chuyên gia thực hiện theo phương
án hợp đồng chuyên gia do UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Quản lý tài chính, tài sản:
Ban Quản lý dự án thực hiện cơ chế quản lý tài
chính, sử dụng tài sản; lập và chấp hành dự toán thu, chi; chế độ kế toán thống
kê, báo cáo quyết toán, kiểm tra công khai tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
có thu, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên theo quy định hiện
hành của Nhà nước;
Giám đốc Ban Quản lý dự án phối hợp với Giám đốc
Sở Tài chính xây dựng quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản trình UBND tỉnh
ban hành làm cơ sở thực hiện.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Ban Quản lý dự án làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Giám đốc Ban Quản lý dự án phân công và quy định
trách nhiệm giải quyết công việc của các Phó Giám đốc và Trưởng các phòng nghiệp
vụ chuyên môn trực thuộc; ban hành quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án đảm bảo
thực hiện các quy định của quy chế dân chủ trong hoạt động của các cơ quan hành
chính sự nghiệp được ban hành kèm theo Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày
08/9/1998 của Chính phủ.
Điều 11. Mối quan hệ công tác:
1. Đối với UBND tỉnh: Ban Quản lý dự án chịu sự
quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh với tư cách là cơ quan chủ quản đồng
thời là chủ đầu tư dự án.
Ban quản lý dự án có nghĩa vụ chấp hành các quyết
định của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và báo cáo công tác trước
UBND tỉnh, chịu sự kiểm tra, thanh tra của UBND tỉnh thông qua các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
2. Đối với Ban Chỉ đạo thực hiện tiểu dự án vệ
sinh môi trường thành phố Quy Nhơn: Ban Quản lý dự án có trách nhiệm chấp hành
và thực hiện các yêu cầu của Ban Chỉ đạo theo quy định của UBND tỉnh.
3. Đối với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: Ban Quản
lý dự án chịu sự hướng dẫn, kiểm tra của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về thực
hiện các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
Ban Quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp và làm
việc trực tiếp với các sở, ngành liên quan để giải quyết các công việc trong
quá trình quản lý thực hiện dự án. Các sở, ngành của tỉnh hỗ trợ các hoạt động
của Ban Quản lý dự án theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Cụ thể như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn, hỗ trợ Ban
Quản lý dự án trong các công việc liên quan đến công tác lập kế hoạch vốn hàng
năm; hỗ trợ và giám sát Ban Quản lý dự án về các thủ tục và quy trình thẩm định
các báo cáo kỹ thuật, dự án đầu tư, hồ sơ mời thầu, kết quả chấm thầu và giải
quyết các vướng mắc khác (nếu có) của dự án.
- Sở Xây dựng: Hỗ trợ và giám sát Ban Quản lý dự
án trong công tác lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật; hướng dẫn thực hiện các thủ tục
và quy trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán, tổng dự
toán công trình; hỗ trợ và giám sát Ban Quản lý dự án trong công tác quản lý chất
lượng công trình và giải quyết các vướng mắc khác (nếu có) của Dự án.
- Sở Tài chính: Hướng dẫn, hỗ trợ Ban Quản lý dự
án trong công tác lập kế hoạch sử dụng kinh phí hoạt động hàng năm, lập hồ sơ quyết
toán, xây dựng phương án đền bù giải tỏa và giải quyết các vướng mắc khác (nếu
có) của dự án.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn, hỗ trợ
Ban Quản lý dự án về các thủ tục và quy trình thẩm định hồ sơ đánh giá tác động
môi trường; hướng dẫn và giám sát Ban Quản lý dự án trong công tác quản lý ảnh
hưởng của môi trường và các nội dung liên quan đến vấn đề cấp đất, giải phóng mặt
bằng cho dự án.
- Sở Giao thông vận tải: Hướng dẫn, hỗ trợ Ban
Quản lý dự án đối với các công việc liên quan đến công tác quản lý nhà nước về
giao thông khi thực hiện dự án và các thủ tục xin phép thực hiện khi thi công
công trình có ảnh hưởng đến hạ tầng giao thông.
4. Đối với UBND thành phố Quy Nhơn: Ban Quản lý
dự án có mối quan hệ phối hợp trong triển khai thực hiện công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng, tái định cư và các công tác khác của dự án có liên quan;
5. Đối với nhà tài trợ: Ban Quản lý dự án có mối
quan hệ chặt chẽ với nhà tài trợ trong suốt quá trình triển khai thực hiện dự
án theo các quy định của Hiệp định về ODA đã ký kết;
6. Đối với Công ty Cấp thoát nước Bình Định và
Công ty Môi trường đô thị Quy Nhơn (đơn vị thụ hưởng dự án):
- Ban Quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp với
Công ty Cấp thoát nước Bình Định và Công ty Môi trường đô thị Quy Nhơn khi triển
khai các hạng mục, công trình dự án có liên quan chức năng và phạm vi hoạt động
của Công ty cấp thoát nước Bình Định và Công ty Môi trường đô thị Quy Nhơn bằng
hình thức gửi lấy ý kiến tham gia bằng văn bản hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia
trực tiếp dự án.
- Công ty Cấp thoát nước Bình Định và Công ty
Môi trường đô thị Quy Nhơn có trách nhiệm cung cấp các tài liệu, thông tin có
liên quan cho Ban Quản lý dự án; cử cán bộ có kinh nghiệm và năng lực tham gia
với Ban Quản lý dự án trong quá trình triển khai thực hiện các hợp phần dự án
có liên quan; đồng thời hỗ trợ phối hợp với Ban Quản lý dự án trong tổ chức các
chương trình đào tạo cho công tác quản lý, vận hành và khai thác dự án.
7. Đối với các cơ quan khác: Ban Quản lý dự án
có mối quan hệ phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để triển
khai thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động của dự án.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án phải tuân theo các quy
định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc
phát sinh, Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đề xuất
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.