ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 478/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
21 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÔNG CHỨC
ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngay 14/02/2008
của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân , tổ chức
về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày
23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 11/TTr-VP ngày 16 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CV,
TTTH-CB, TTPVHCC, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT (HTHT).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ
THỐNG CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 478/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
tổ chức, chế độ làm việc, chế độ hỗ trợ, nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động
cụ thể của hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính (sau đây viết tắt là công chức đầu mối) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Công chức đầu mối tại
các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là công chức
đầu mối cấp tỉnh).
2. Công chức đầu mối tại
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là công chức đầu mối cấp
huyện).
3. Công chức đầu mối tại
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là công chức đầu mối
cấp xã).
4. Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính của công chức đầu mối.
Điều
3. Tổ chức hệ thống công chức đầu mối
1. Tổ chức hệ
thống công chức đầu mối
a) Công chức đầu mối cấp
tỉnh
Công chức đầu mối tại
các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Bố trí 02 cán bộ đầu mối, trong
đó có 01 lãnh đạo cơ quan và 01 lãnh đạo cấp phòng hoặc công chức có kinh
nghiệm công tác ít nhất từ 02 năm trở lên. Riêng Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí 03 (ba) công chức đầu mối, gồm: 01 lãnh đạo Văn phòng, 01 (một)
lãnh đạo và 01 (một) công chức của Phòng/đơn vị thực hiện nhiệm vụ tham
mưu triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Công chức đầu mối cấp
huyện
Bố trí 02 công chức đầu
mối, trong đó có 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và 01 lãnh đạo Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc công chức có kinh nghiệm công
tác ít nhất từ 02 năm trở lên.
c) Công chức đầu mối cấp
xã
Bố trí 01 công chức đầu
mối là công chức Văn phòng - Thống kê.
2. Phòng/đơn vị thực hiện nhiệm vụ tham mưu triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là bộ phận thường trực
của hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh.
3. Lựa chọn, cử, phê
duyệt công chức đầu mối
a) Đối với cấp tỉnh
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành lựa chọn, cử công chức có năng lực, kinh nghiệm công tác làm
công chức đầu mối và gửi danh sách công chức đầu mối đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Trường hợp cần thay
đổi công chức đầu mối, các cơ quan xây dựng Tờ trình và dự thảo
Quyết định phê duyệt thay đổi công chức đầu mối làm công tác kiểm
soát thủ tục hành chính tại đơn vị mình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, phê duyệt.
b) Đối với cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện lựa chọn, quyết định phê duyệt công chức đầu mối cấp
huyện và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh) để theo dõi.
c) Đối với cấp xã
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã lựa chọn, quyết định phê duyệt công chức đầu mối cấp xã
và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện) để theo dõi, tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
4. Chế độ làm việc và chế độ hỗ trợ của công chức đầu mối
1. Công chức đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính làm việc theo chế độ kiêm nhiệm
(trừ công chức đang công tác tại Phòng/đơn vị thực hiện nhiệm
vụ tham mưu công
tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Công chức đầu mối
được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND
ngày 31/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc quy định mức
chi đối với các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn. Trong trường hợp Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND được
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thì áp dụng theo quy định của
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Chương II
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức đầu mối
1. Tham mưu
cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải
cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây
gọi tắt là công tác kiểm soát thủ tục hành chính) theo ngành, lĩnh vực,
địa bàn quản lý.
2. Đề xuất
triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội
dung hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức liên
quan trong đơn vị.
3. Giúp Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trong
cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị.
4. Phối hợp với
các phòng, ban, bộ phận liên quan của cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực
hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định.
5. Tham mưu
giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc tổng hợp, báo cáo về tình hình
thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thường xuyên
theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
6. Nghiên cứu,
đề xuất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến,
giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ
quan, đơn vị, địa phương.
7. Tham mưu, đề xuất
với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; đề xuất giải
pháp nâng cao công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ công trực tuyến.
8. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan khác thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính về các vấn đề có
liên quan đến phạm vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
9. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm soát thủ
tục hành chính do Bộ, ngành, địa phương tổ chức.
10. Được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
11. Mức độ hoàn thành
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính của cơ quan, đơn vị là một trong những
tiêu chuẩn để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ đầu mối.
Điều 6. Hoạt động của công chức đầu mối
1. Tổ chức triển khai
thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính
a) Xây dựng và
tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Kế hoạch rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính; Kế hoạch kiểm
tra việc thực hiện thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính hàng
năm; ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính tại đơn vị;
b) Theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức của các phòng, ban chuyên môn,
đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị;
c) Báo cáo, đề
xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức có
sáng kiến, giải pháp cải cách thủ tục hành chính và chấn chỉnh, xử lý nghiêm
cán bộ, công chức, viên chức không thực hiện đúng nội dung, thực hiện không kịp
thời, đầy đủ nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính đã được giao.
2. Kiểm soát
việc quy định về thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được giao chủ trì soạn
thảo (đối với công chức đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện)
a) Hướng dẫn các phòng, ban, đơn vị được giao xây dựng đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính điền các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí
tuân thủ thủ tục hành chính.
b) Tham gia góp ý kiến về nội dung quy định thủ tục hành chính tại
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do đơn vị chủ trì soạn thảo;
c) Hướng dẫn lập hồ sơ gửi lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Xây dựng dự thảo quyết định
công bố danh mục thủ tục hành
chính, quyết định công bố thủ tục hành
chính; phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông (đối
với công chức đầu mối cấp tỉnh).
Phối hợp với các phòng, đơn vị cập nhật các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính, Quyết định công bố thủ tục hành chính của
Bộ, ngành Trung ương, các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương để tham
mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính
và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã; công bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc
quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính
quyền trên địa bàn tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
4. Công khai thủ tục hành chính và nội dung hướng dẫn tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
a) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công khai thủ tục
hành chính bằng các hình thức phù hợp, đảm bảo khoa học, tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận;
b) Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị thực hiện công
khai đầy đủ, chính xác nội dung các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, đơn vị đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại nơi
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị;
c) Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc niêm yết nội
dung quy định tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
5. Rà soát thủ
tục hành chính
a) Hướng dẫn, phối hợp với các bộ phận có liên quan trong đơn vị tổ chức
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của
đơn vị theo kế hoạch của đơn vị, cơ quan cấp trên;
b) Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả rà soát thủ tục hành chính gửi về
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm soát chất lượng trước khi trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực thi phương án đơn giản hóa
đã được phê duyệt.
6. Tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
Tham mưu, giúp
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo dõi, đôn đốc các phòng, ban chuyên môn, đơn vị
trực thuộc được phân công xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết
của đơn vị mình.
7. Tập huấn
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính
a) Tham gia tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do các cơ quan Trung
ương và địa phương tổ chức.
b) Đề xuất triển khai tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến văn bản,
tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ
tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho cán
bộ, công chức, viên chức có liên quan trong đơn vị.
8. Đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
a) Hướng dẫn công chức, viên chức và đơn vị trực thuộc trực tiếp
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị thực hiện đánh giá việc giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ, Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ và Quyết định số 1517/QĐ-UBND ngày 09/8/2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành mẫu phiếu và tổ chức thực hiện đánh giá việc
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Giúp Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị tổng hợp chấm điểm,
đánh giá, phân loại đối với công chức, viên chức và đơn vị trực thuộc trực tiếp
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại
cơ quan, đơn vị.
9. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổng hợp, thống kê số liệu
và xây dựng báo cáo (định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu) về tình hình thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị theo quy định tại
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và Thông tư số 01/2018/TT-VPCP.
10. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và
cơ quan có thẩm quyền các sáng kiến, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện tốt cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đề xuất với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi, cập
nhật danh sách công chức đầu mối của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức đầu mối các cấp trên địa
bàn tỉnh.
4. Thiết lập,
chia sẻ thông tin hai chiều giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và công chức đầu
mối các cấp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc; chia sẻ những sáng kiến,
bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
5. Phối hợp, hỗ
trợ việc triển khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
phạm vi, chức năng quản lý của các cơ quan, đơn vị.
6. Tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc công
chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính; đề xuất khen thưởng cán bộ, công chức
có thành tích xuất sắc hoặc xử lý nghiêm minh, kịp thời cán bộ, công chức có hành
vi vi phạm trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có cán bộ đầu mối
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính đầy đủ và đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại
Quy chế này.
2. Tạo điều kiện
thuận lợi để công chức đầu mối thực hiện nhiệm được giao.
3. Thực hiện
nghiêm túc việc chi trả chế độ hỗ trợ đối với công chức đầu mối theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
cho phù hợp./.