Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 4710/2003/QĐ-UB về Quy định phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, cấp phép xây dựng, nội dung đấu thầu, quyết toán vốn đầu tư và giám sát, đánh giá đầu tư cho các Sở chuyên ngành và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nin do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 4710/2003/QĐ-UB
Ngày ban hành 19/12/2003
Ngày có hiệu lực 03/01/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Quynh
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4710/2003/QĐ-UB

Quảng Ninh, ngày 19 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, PHÊ DUYỆT: THIẾT KẾ KỸ THUẬT - TỔNG DỰ TOÁN, CẤP PHÉP XÂY DỰNG, CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ CHO CÁC SỞ CHUYÊN NGÀNH VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.
Căn cứ các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Căn cứ các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ  ban hành Quy chế đấu thầu và sửa đổi bổ sung một số điều trong Quy chế đấu thầu.
Xét đề nghị của Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, cấp phép xây dựng, nội dung đấu thầu, quyết toán vốn đầu tư và giám sát, đánh giá đầu tư cho các Sở chuyên ngành và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh.
- Như điều 3.
- V1, V2, V3, V4
- Chuyên viên VP.HĐND và UBND tỉnh.
- Lưu: XD, VP/UB.

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quynh

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, PHÊ DUYỆT: THIẾT KẾ KỸ THUẬT - TỔNG DỰ TOÁN, CẤP PHÉP XÂY DỰNG, NỘI DUNG ĐẤU THẦU, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ CHO CÁC SỞ CHUYÊN NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4710/2003/QĐ-UB ngày 19/12/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương 1.

QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ

Điều 1. Thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các Sở chuyên ngành thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản của địa phương, ngành mình phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của tỉnh, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long được quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư từ 03 (ba) tỷ đồng trở xuống. Ủy ban nhân dân các thị xã: Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái được quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư từ 02 (hai) tỷ đồng trở xuống. Ủy ban nhân dân các huyện được quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư từ 01 (một) tỷ đồng trở xuống. Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác (vốn ủy quyền của ngân sách nhà nước bao gồm: vốn biển Đông - hải đảo, 120, an ninh quốc phòng, …; chương trình mục tiêu quốc gia; hỗ trợ phát triển ngành, …) Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định riêng về việc ủy quyền hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các dự án cụ thể của chương trình, mục tiêu.

3. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tùy theo điều kiện cụ thể và năng lực thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phân cấp đầu tư (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) nhưng không lớn hơn 200 triệu đồng/01 dự án. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về quyết định phân cấp của mình.

4. Dự án ở cấp xã sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phải được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua và được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về mục tiêu đầu tư và quy hoạch. Nếu đầu tư từ nguồn vốn đóng góp của nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đầu tư và xây dựng theo phương thức huy động, tổ chức quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của cấp xã ban hành kèm theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.

5. Các công trình sửa chữa giá trị từ 100 triệu đồng trở xuống, Ủy ban nhân dân cấp huyện đã có chủ trương đầu tư, cho phép không lập báo cáo đầu tư và căn cứ hồ sơ thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán đã lập để quyết định đầu tư.

6. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư đã quy định tại mục 2, Điều 1, Quyết định này, bao gồm:

a) Dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa công trình xây dựng dân dụng, trường học từ trung học cơ sở trở xuống, y tế, thương mại … cơ sở hạ tầng đô thị, nông thôn.

b) Dự án đầu tư cầu, đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.

c) Dự án đầu tư tuyến điện hạ thế sau khi có thỏa thuận của Điện lực Quảng Ninh về nguồn điện và Sở Công nghiệp về kỹ thuật.

d) Dự án đầu tư: Tu bổ, áp trúc đê điều, nạo vét kênh mương; sửa chữa nâng cấp: kè, cống, trạm bơm, hồ, đập, kênh mương từ loại 3 trở xuống của hệ thống thủy lợi, nước sạch nông thôn.

đ) Dự án trùng tu, tu bổ các di tích văn hóa sau khi có thỏa thuận của Sở Văn hóa - Thông tin hoặc Bộ Văn hóa - Thông tin đối với các di tích đã xếp hạng.

7. Các quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo phân cấp phải gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành để theo dõi, kiểm tra thực hiện.

[...]