Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 470/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 470/QĐ-TTg
Ngày ban hành 30/03/2011
Ngày có hiệu lực 30/03/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 470/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của Vùng đồng bằng sông Cửu Long và đảm bảo thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.

2. Phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Phát triển các ngành công nghiệp tiên tiến nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường; đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với ứng dụng công nghệ cao tạo ra chuỗi giá trị sản xuất, chế biến và phân phối; gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới.

3. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ làm nền tảng phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; coi trọng công tác cải cách hành chính, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

4. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo; phát triển y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.

5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; hoàn chỉnh Chiến lược quốc phòng, an ninh với vị trí Đồng Tháp là địa phương nằm trong khu vực biên giới của vùng đồng bằng sông Cửu Long và trong thế hội nhập kinh tế của khu vực Đông Nam Á và quốc tế.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát:

- Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, trong đó chú trọng chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế, phấn đấu kinh tế của Tỉnh xếp vào hàng khá trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và có vị trí tương xứng là cửa ngõ của Vùng.

- Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông; từng bước tạo ra những tiến bộ cơ bản, vững chắc trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; thực hiện đa dạng hóa sản phẩm công nghiệp, trước hết là những sản phẩm công nghiệp phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; quan tâm đầu tư hạ tầng thương mại - dịch vụ, tạo điều kiện cho du lịch phát triển nhanh sau năm 2015; tăng cường nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, từng bước cải thiện đời sống của nhân dân; đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Về kinh tế:

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,0% năm giai đoạn 2011 - 2015 và 12,4%/năm giai đoạn 2016 - 2020; GDP bình quân đầu người đạt trên 1.500 USD vào năm 2015 và trên 2.900 USD vào năm 2020.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm 2015, cơ cấu ngành nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 37,0% - 30,0% - 33,0%; đến năm 2020 là 28,5% - 36,5% - 35,0%.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 650 triệu USD vào năm 2015 và 1.350 triệu USD vào năm 2020, tăng bình quân 11,7%/năm, trong đó kim ngạch xuất khẩu trực tiếp qua biên giới chiếm khoảng 10%. Thu ngân sách trên địa bàn đạt từ 9% - 11% GDP/năm và tốc độ tăng thu ngân sách tăng bình quân 12%/năm. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm đạt khoảng 29% - 31%/GDP; phấn đấu đến năm 2020 mật độ đường ô tô đạt 1,0 - 1,3 km/km2.

b) Về văn hóa - xã hội:

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 1,0%/năm; chỉ số HDI đạt khoảng 0,893 vào năm 2020; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 2% (theo chuẩn mới; tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 32,8% vào năm 2015 và 38% vào năm 2020.

- Đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học phổ thông sau năm 2015; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55,5% vào năm 2015 và đạt 69% vào năm 2020; tốc độ đổi mới công nghệ phấn đấu đạt bình quân 17% - 21%/năm.

- Đến năm 2015, phấn đấu đạt 6,0 bác sĩ và 24 giường bệnh/1 vạn dân; năm 2020 đạt 8,0 bác sĩ và 26 giường/1 vạn dân; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 16,6% năm 2015 và 15% năm 2020; 100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế xã trước năm 2015; hạn chế và giảm đáng kể các bệnh nhiễm vi rút HIV/AIDS và các dịch bệnh khác.

- Phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 98% gia đình văn hóa và trên 80% xã, phường đạt danh hiệu và tiêu chuẩn văn hóa; đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao trong toàn Tỉnh.

- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị chỉ còn dưới 3%, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động trong khu vực nông thôn đạt khoảng 90%, hàng năm tạo việc làm cho trên 30.000 lao động; 100% xã, phường được công nhận làm tốt công tác chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công. Đến năm 2020, giảm tỷ lệ thất nghiệp còn dưới 1%, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động trong khu vực nông thôn lên khoảng 95%, tạo việc làm hàng năm cho trên 20.000 lao động.

[...]