Quyết định 47/1999/QĐ-BNN/KL Quy định kiểm tra việc vận chuyển, sản xuất, kinh doanh gỗ và lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 47/1999/QĐ-BNN/KL
Ngày ban hành 12/03/1999
Ngày có hiệu lực 27/03/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Nguyễn Văn Đẳng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

Số: 47/1999/QĐ-BNN/KL 

Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KIỂM TRA VIỆC VẬN CHUYỂN, SẢN XUẤT, KINH DOANH GỖ VÀ LÂM SẢN

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 1/11/1995 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 12/8/1991;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm và Cục trưởng Cục Phát triển lâm nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định kiểm tra việc vận chuyển, sản xuất, kinh doanh gỗ và lâm sản".

Điều 2. Bản quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 11 LN/KL ngày 31/10/1995 của Bộ Lâm nghiệp.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Kiểm lâm, Phát triển lâm nghiệp, Chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn; Vụ trưởng Vụ Chính sách và các Cục, Vụ liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nguyễn Văn Đẳng

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

KIỂM TRA VIỆC VẬN CHUYỂN, SẢN XUẤT, KINH DOANH GỖ VÀ LÂM SẢN
(Ban hành theo Quyết định số 47/1999/QĐ-BNN-KL ngày 12/03/1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Gỗ, lâm sản và các thuật ngữ khác trong Quy định này được hiểu như sau:

1. Gỗ nguyên liệu khai thác từ rừng tự nhiên trong nước, gồm gỗ tròn, gỗ bổ đôi, bổ tư, và gỗ đẽo, gỗ xẻ các loại chưa qua nhập xưởng chế biến.

2. Gỗ nguyên liệu từ rừng trồng, gồm các chủng loại gỗ khai thác từ rừng trồng thuộc các nguồn vốn khác nhau, gỗ vườn, gỗ cây trồng phân tán và khoanh nuôi, gỗ rừng đước, rừng tràm, gỗ cao su thanh lý.

3. Củi các loại, gồm củi rừng tự nhiên, củi rừng trồng là phần không thể tận dụng làm gỗ.

4. Gỗ nguyên liệu nhập khẩu, gồm gỗ nhập khẩu dưới dạng gỗ tròn, gỗ xẻ, ván nhân tạo các loại, gỗ tận dụng từ bao bì nhập khẩu.

5. Các loại sản phẩm đã qua chế biến, gồm:

a) Gỗ xẻ các loại được cưa xẻ từ gỗ nguyên liệu đã qua nhập xưởng chế biến để pha cắt thành ván, thanh, hộp, cầu phong, la ti, li tô... đã bào hoặc chưa bào bề mặt.

b) Sản phẩm gỗ hoàn chỉnh, chi tiết sản phẩm hoàn chỉnh; sản phẩm thủ công mỹ nghệ theo quy định tại Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg ngày 24-3-1998 của Thủ tướng chính phủ.

c) Hàng mộc đã qua sử dụng các loại.

d) Ván nhân tạo các loại, gồm ván dán, ván ép, ván dăm, ván sợi, ván ghép, ván lợp có phủ bề mặt hoặc không phủ bề mặt, có trang trí bề mặt hoặc không trang trí bề mặt.

e) Dăm mảnh (dăm gỗ, dăm tre nứa), bao bì tận dụng.

6. Các loại nguyên liệu lâm sản khác và sản phẩm của chúng (gọi tắt là lâm sản khác), gồm các loại lâm sản ngoài gỗ, được khai thác từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, bao gồm dạng nguyên liệu và dạng đã qua chế biến.

a) Dạng nguyên liệu, gồm tất cả các lâm sản khác có tên gọi đúng với tên gọi thực tế, như song, mây, tre, nứa, lồ ô, sa nhân, ba kích, hạt ươi, hoa hồi, quế, phong lan, cây cảnh, củ, lá, rễ cây rừng...

[...]