THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
65/1998/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ, LÂM SẢN VÀ NHẬP KHẨU NGUYÊN
LIỆU GỖ, LÂM SẢN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
Xét đề nghị của các địa phương, đơn vị, cơ sở sản xuất sau khi ban hành Quyết
định số 1124/1997/QĐ/TTg ngày 25 tháng 12 năm 1997;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng
Bộ Thương mại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Trong Quyết định này, các từ ngữ sau đây được hiểu và quy định như sau:
1. Sản phẩm gỗ hoàn chỉnh: là
các sản phẩm gỗ được sản xuất bằng các quy trình công nghệ, có giá trị sử dụng
rõ ràng và sử dụng được ngay cho tiêu dùng, không thể sử dụng làm nguyên liệu để
chế biến tiếp thành các sản phẩm khác.
2. Chi tiết sản phẩm là những bộ
phận cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh.
3. Sản phẩm gỗ mỹ nghệ: là các sản
phẩm gỗ hoàn chỉnh được sản xuất bằng phương pháp thủ công hoặc máy, hoặc thủ
công kết hợp máy; được hoàn thiện bằng các công nghệ đục, chạm, trổ, khắc, khảm,
tiện, trang trí bề mặt như sơn mài, mạ vàng, sơn bóng các loại.
4. Ván nhân tạo các loại: là ván
dán, ván ép, ván dăm, ván sợi, ván ghép, có phủ bề mặt hoặc không phủ bề mặt,
có trang trí bề mặt hoặc không trang trí bề mặt.
5. Gỗ nhóm I.A, nhóm II.A: là
các chủng loại gỗ quý hiếm từ rừng tự nhiên thuộc nhóm I.A và II.A trong danh mục
thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
6. Gỗ các nhóm từ 1 đến 8: là các
chủng loại gỗ rừng tự nhiên được phân loại theo chất lượng gỗ, danh mục phân loại
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
7. Gỗ rừng trồng: là các chủng
loại gỗ khai thác từ rừng trồng thuộc các nguồn vốn khác nhau, bao gồm cả gỗ
cao su thanh lý, gỗ vườn và gỗ cây trồng phân tán.
8. Gỗ nguyên liệu nhập khẩu: là
gỗ nhập khẩu dưới dạng gỗ tròn, gỗ xẻ, ván nhân tạo các loại, gỗ tận dụng từ
bao bì nhập khẩu.
9. Nguồn gỗ hợp pháp: là các nguồn
gỗ nhập khẩu và nguồn gỗ trong nước được cấp có thẩm quyền cho phép nhập khẩu
và cho phép khai thác, sử dụng.
Điều 2.
Sản phẩm gỗ được phép xuất khẩu từ các nguồn gỗ hợp pháp:
1. Sản phẩm gỗ mỹ nghệ được chế
biến từ gỗ rừng tự nhiên (trừ các loại gỗ thuộc nhòm I.A), các loại gỗ nhập khẩu
và gỗ rừng trồng, bao gồm các loại sau đây:
1.1.Các sản phẩm sơn mài.
1.2. Các loại tượng bằng gỗ, các
sản phẩm bằng gốc, rễ cây.
1.3. Các loại tranh gỗ: tranh chạm
khắc, tranh khảm trai, tranh ghép gỗ, lèo gỗ.
1.4. Các sản phẩm trang trí, lưu
niệm, quảng cáo như: cốc, chén, đĩa, khay, thìa (muỗng), quạt, lọ, bình, cung
kiếm, đế lọ, đèn, guốc, bài vị, thảm hạt, chuỗi hạt, hộp các loại, huy hiệu, biểu
tượng, biểu trưng, khung tranh, khung ảnh, phào mỹ nghệ, thuyền buồm mỹ nghệ
các loại, mành trang trí, giá đỡ hàng mỹ nghệ.
1.5. Nhạc cụ, đồ chơi trẻ em, vợt
cầu lông, vợt te nít (tennis) , vợt bóng bàn, gậy chơi bi-da (bilards), gậy
chăn cừu, ót giầy (cái đón gót) chân tay giả, dù cán gỗ, cán dù, chổi cán gỗ,
cán chổi sơn.
1.6. Bàn ghế, giừơng tủ các loại,
đôn kỷ, án thư, bàn trà, tủ chè, tủ chùa, tủ đồng hồ, tủ gương, bàn thờ, tủ cao
cấp, hòm (áo quan) cao cấp.Tất cả các sản phẩm này đều phải có đục, chạm, trổ,
khắc, khảm sơn mài hoặc có kết hợp các công đoạn gia công này.
1.7. Các sản phẩm gỗ mỹ nghệ có
kết hợp với song, mây, tre, trúc, vật liệu khác.
2. Các sản phẩm hoàn chỉnh được
sản xuất bằng ván nhân tạo từ mọi nguồn gốc.
3. Các sản phẩm gỗ hoàn chỉnh được
sản xuất từ gỗ rừng trồng và gỗ nhập khẩu.
4. Các chi tiết sản phẩm được sản
xuất từ gỗ nhập khẩu và gỗ rừng trồng.
5. Sản phẩm bao bì được sản xuất
từ gỗ rừng trồng và gỗ nhâp khẩu.
6. Gỗ xẻ và bán thành phẩm được
sản xuất từ gỗ rừng trồng và gỗ nhập khẩu.
7. Các sản phẩm song, mây, tre,
trúc, vật liệu khác kết hợp với gỗ rừng trồng, gỗ nhập khẩu và gỗ rừng tự
nhiên trong nước từ nhóm 3 đến nhóm 8.
8. Dăm gỗ (dăm mảnh), gỗ lạng,
ván nhân tạo, gỗ ghép thanh (ván ghép, thanh ghép) sản xuất từ gỗ rừng trồng và
gỗ nhập khẩu.
9. Ngoài các sản phẩm được phép
xuất khẩu đã quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 nêu trên nếu có những
sản phẩm mới phát sinh, các doanh nghiệp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các sản phẩm xuất khẩu trên được
phép tháo rời khi xuất khẩu.
Điều 3. Các
loại sản phẩm lâm sản khác: Tất cả các lâm sản khác đều được phép chế biến xuất
khẩu, trừ các loại lâm sản thuộc nhóm I.A quy định tại Nghị định số 18/HĐBT
ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Điều 4.
Việc xuất khẩu sản phẩm gỗ của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện
theo đúng quy định của giấy phép đầu tư đã cấp, và được phép sử dụng gỗ rừng trồng
như quy định tại mục 2, Điều 5 để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu.
Điều 5. Các
quy định về quản lý gỗ nguyên liệu, lâm sản để sản xuất sản phẩm xuất khẩu:
1. Gỗ rừng tự nhiên:
1.1. Gỗ rừng tự nhiên trong nước
chỉ được phép sử dụng để sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu theo đúng quy định
tại khoản 1, Điều 2 và các sản phẩm quy định tại khoản 7, Điều 2 của Quyết định
này.
1.2.. Hàng năm, căn cứ chỉ tiêu
kế hoạch khai thác gỗ rừng tự nhiên do Thủ tướng Chính phủ giao, sau khi cân đối
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, năng lực chế biến sản phẩm gỗ mỹ nghệ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn
mức gỗ rừng tự nhiên trong nước cho sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu.
Căn cứ hạn mức gỗ rừng tự nhiên
cho sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu được duỵệt, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phân bổ hạn mức gỗ rừng tự nhiên cho các Bộ, ngành và ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sản xuất sản phẩm gỗ mỹ
nghệ xuất khẩu. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương giao hạn mức gỗ cụ thể cho các doanh nghiệp, đơn vị
trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ mỹ nghệ thuộc ngành, địa phương mình
quản lý, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.3. Hải quan cửa khẩu căn cứ
danh mục nêu tại Điều 2 của Quyết định này và hạn mức gỗ đã được Bộ trưởng, Chủ
tịch ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ để làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ.
1.4. Các giấy
tờ xác định nguồn gốc gỗ hợp pháp để làm thủ tục xuất khẩu:
Nếu sử dụng gỗ rừng tự nhiên
trong nước thì cần có giấy xác nhận gỗ hợp pháp của Chi cục Kiểm lâm nơi hoàn
chỉnh sản phẩm để nộp cho Hải quan cửa khẩu.
Hồ sơ cần có để Chi cục Kiểm lâm
nơi hoàn chỉnh sản phẩm xác nhận gồm:
- Lý lịch gỗ có xác nhận của Chi
cục Kiểm lâm nơi bán gỗ hoặc biên bản kiểm tra của Chi cục Kiểm lâm nơi bán gỗ.
- Hóa đơn thanh toán do Bộ Tài
chính phát hành.
- Đối với gỗ nhóm II.A thuộc Nghị
định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) và gỗ nhóm I, nhóm II theo bảng phân loại gỗ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, cần có thêm giấy phép vận chuyển đặc biệt của Chi cục Kiểm lâm
nơi bán gỗ hoặc bản sao giấy phép vận chuyển đặc biệt nêu trên của Chi cục Kiểm
lâm nơi bán gỗ.
Riêng các sản phẩm sản xuất bằng
ván nhân tạo không cần có xác nhận nguồn gốc gỗ, chỉ cần nộp hợp đồng mua bán
và hóa đơn thanh toán của Bộ Tài chính phát hành cho Hải quan cửa khẩu để làm
thủ tục xuất khẩu.
2. Gỗ rừng
trồng:
Giấy tờ cần thiết để làm thủ tục
xuất khẩu: Nếu sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ gỗ rừng trồng thì cần nộp cho
Hải quan cửa khẩu văn bản xác nhận là gỗ rừng trồng của Hạt kiểm lâm nơi có rừng
trồng.
3. Gỗ nguyên liệu và lâm sản
nhập khẩu:
3.1. Các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế có giấy đăng ký kinh doanh xuất, nhập khẩu được nhập khẩu gỗ
nguyên liệu và lâm sản các loại để phục vụ sản xuất và kinh doanh.
3.2. Gỗ tròn, gỗ xẻ, lâm sản nhập
khẩu và các sản phẩm gỗ, lâm sản xuất khẩu làm từ gỗ nguyên liệu, lâm sản nhập
khẩu được áp dụng theo mức thuế thấp nhất trong khung thuế suất thuế nhập khẩu
hiện hành.
Bộ Tài chính điều chỉnh thuế suất,
thuế nhập khẩu gỗ, lâm sản để khuyến khích việc nhập khẩu gỗ, lâm sản nguyên liệu.
3.3. Căn cứ
văn bản xác nhận nguồn gốc gỗ, lâm sản nhập khẩu hợp pháp do Hải quan cửa khẩu
cho phép, đã làm thủ tục nhập khẩu và văn bản xác nhận của Chi cục Kiểm lâm, Hải
quan cửa khẩu làm thủ tục xuất khẩu các sản phẩm sản xuất từ gỗ, lâm sản nhập
khẩu.
Riêng đối với ván nhân tạo và gỗ
cao su nhập khẩu không cần có văn bản xác nhận của Chi cục Kiểm lâm, chỉ cần nộp
cho Hải quan cửa khẩu hợp đồng mua bán và hóa đơn thanh toán do Bộ Tài chính
phát hành để làm thủ tục xuất khẩu.
3.4. Các nguồn gỗ nhập khẩu từ
Cam-pu-chia thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các lâm sản khác: Hải
quan cửa khẩu căn cứ quy định tại Điều 3 của Quyết định này để làm thủ tục xuất
khẩu.
5. Định mức tiêu hao nguyên
liệu: Hội đồng định mức của doanh nghiệp xây dựng định mức tiêu hao nguyên
liệu gỗ và lâm sản để sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu của doanh nghiệp mình.
Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính thực tế,
chính xác của việc xác định định mức.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn và kiểm tra việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu
gỗ và lâm sản cho các sản phẩm gỗ xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Điều 6.
Điều khoản thi hành:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các ngành có liên quan kiểm tra việc khai thác gỗ, ngăn chặn các trường
hợp khai thác trái phép, kiểm tra việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm gỗ và
lâm sản theo đúng các quy định của Quyết định này.
2. Các Bộ, ngành Trung ương và ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ hàng quý gửi báo
cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện xuất khẩu các sản
phẩm gỗ và lâm sản, nhập khẩu gỗ, nguyên liệu và lâm sản để Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc gia công sản phẩm gỗ, tạm
nhập tái xuất, chuyển khẩu và quá cảnh gỗ và sản phẩm gỗ các loại được thực hiện
theo các quy định hiện hành của Nhà nước về gia công, tạm nhập, tái xuất, chuyển
khẩu, quá cảnh và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
4. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1124/1997/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ.
Các quy định trước đây trái với
các quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.