ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4647/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Nghị quyết số
07/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, Quy định một
số mức chi cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 221/TTr-SNN ngày 15/12/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
Khuyến nông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022 - 2025 (có chương trình chi tiết kèm
theo).
Điều 2: Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện chương trình đúng theo quy định.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Lao động
-Thương binh và xã hội, Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Giám đốc Trung tâm Khuyến nông và dịch vụ nông nghiệp tỉnh và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Trung tâm Khuyến nông quốc gia;
- CT, các PCT;
- Như điều 3 QĐ;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- Lưu VT, TH, NLN2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN NÔNG TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4647/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh
Lào Cai)
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày
24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
- Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày
29/8/2018 của Chính phủ về Nông nghiệp hữu cơ;
- Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày
01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung quyết định 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”;
- Quyết định số 712/QĐ-TTg, ngày
12/6/2018 của Thủ tướng chính phủ, ban hành chương trình hành động Quốc gia
“không còn nạn đói” ở Việt Nam đến năm 2025;
- Quyết định 1360/QĐ-BNN-KHCN ngày
24/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Chương trình Khuyến
nông trung ương giai đoạn 2020-2025;
- Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày
04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, ban hành Quy định một số chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND, ngày
10/7/2020, của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, Quy định một số mức chi cho hoạt
động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Nghị quyết số 23/2020/NQ-HĐND, ngày
04/12/2020, của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, Quy định chính sách khuyến
khích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021
của Ban thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa
tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Đề án số 01-ĐA/TU, ngày 11/12/2020
của Tỉnh ủy về phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn
mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 654/QĐ-UBND, ngày
28/2/2018, của UBND tỉnh Lào Cai, phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng
thể phát triển nông nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;
- Căn cứ các văn bản quy định quản lý
tài chính và định mức kinh tế kỹ thuật nông, lâm, ngư nghiệp hiện hành.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động, lồng ghép các nguồn lực để
tập trung tuyên truyền, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và tư vấn dịch vụ phát triển
sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị thu nhập cho nông dân góp phần thực hiện thắng
lợi Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về
Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050; Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Bồi dưỡng, tập huấn và đào
tạo
- Tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn: 12.390 người theo Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày
16/01/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm
2021 và giai đoạn 2021 - 2025.
- Tập huấn cho đối tượng chuyển giao:
+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn cho viên chức thực hiện công tác khuyến nông chuyên trách nhằm tiếp cận và
sử dụng thành thục những kiến thức về tiến bộ KHKT mới: 360 người (12 lớp), gồm
kỹ thuật các chuyên ngành: Lâm nghiệp, Trồng trọt, Chăn nuôi - Thú y, Thủy sản,
Bảo quản chế biến nông sản.
+ Tập huấn TOT cho 600 người làm công
tác khuyến nông cơ sở (20 lớp). Tập chung rèn luyện kỹ năng hoạt động khuyến
nông, phương pháp truyền đạt cho người học lớn tuổi, Bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn và kỹ năng mềm trong tổ chức lớp tập huấn cho nông dân.
+ Đào tạo và cấp chứng chỉ nghiệp vụ
sư phạm cho đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên để bổ sung lực lượng giảng viên tham
gia đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: 150 người (5 lớp).
- Tập huấn cho đối tượng nhận chuyển
giao: thực hiện 40 lớp/1200 học viên trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
Căn cứ vào mục tiêu phát triển nông nghiệp của từng vùng để tổ chức các lớp tập
huấn cho đối tượng nhận chuyển giao đảm bảo sát với thực tế và đạt hiệu quả.
2.1. Thông tin, tuyên truyền
- Thực hiện chuyên mục khuyến nông
trên sóng truyền hình, chuyên mục khuyến nông trên báo địa phương hàng tuần;
Xây dựng 192 chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền trên báo Lào Cai (48CM/năm), Cổng
thông tin điện tử, dung lượng 01 trang trở lên;
- Xuất bản Bản tin khuyến nông hàng
quý cấp phát đến các thôn, bán (4 số/năm); tài liệu tuyên truyền phổ biến kiến
thức về sản xuất;
- Chuyển đổi số: Xây dựng tài liệu kỹ
thuật điện tử; Website Trung tâm Khuyến nông và DVNN Lào Cai, Bản tin khuyến
nông điện tử; phần mềm ứng dụng (APP) Khuyến nông Lào Cai chạy trên điện thoại
di động, máy tính bảng..., xây dựng Brandname Khuyến nông Lào Cai trên ứng dụng
mạng xã hội (Zalo, Facebook) hoặc tin nhắn SMS để cung cấp những thông tin thiết
yếu phục vụ sản xuất, phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thời tiết... đồng thời
xây dựng cơ sở dữ liệu để phục vụ tra cứu, tham khảo, tư vấn, hỏi đáp, thông
tin tuyên truyền, giao tiếp trực tiếp với doanh nghiệp, HTX, người sản xuất...;
- Tổ chức và tham gia các cuộc đối
thoại, hội thảo, diễn đàn, hội chợ XTTM và nghiên cứu, học tập kinh nghiệm tổ chức
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Tổ chức ít nhất 40 cuộc đối thoại
chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Trong đó 36 cuộc cấp
huyện, 04 cuộc cấp tỉnh (ít nhất mỗi năm tổ chức 09 cuộc cấp huyện tại 09 huyện,
TP, TX và 01 cuộc cấp tỉnh);
+ Tham gia XTTM nông sản tại 16 hội
chợ nông nghiệp cấp vùng và cấp Quốc gia (mỗi năm 04 cuộc);
+ Tổ chức 08 cuộc đưa nông dân đi học
tập kinh nghiệp sản xuất thực tế (mỗi năm 02 cuộc);
+ Tham gia các cuộc hội thảo, diễn
đàn khuyến nông do Bộ nông nghiệp và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổ chức;
Đến năm 2025 cơ bản các sản phẩm,
hàng hóa nông nghiệp sản xuất theo chuỗi đặc hữu của địa phương được quảng bá,
giới thiệu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
2.3. Xây dựng và nhân rộng mô
hình trình diễn, dự án khuyến nông
(1) Xây dựng 30 dự án, mô hình về sản
xuất nông nghiệp ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, địa bàn bị ảnh
hưởng của thiên tai, dịch hại. Các địa bàn còn lại xây dựng 20 mô hình/dự án.
Chú trọng cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, dân
trí của người dân, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất... nhằm phát triển
sản xuất các sản phẩm chủ lực trong trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản, gồm:
chè, dược liệu, chuối, dứa, quế, lợn bản địa, kinh tế đồi rừng và các sản phẩm
tiềm năng của các địa phương (rau, hoa, cây ăn quả ôn đới, thủy sản nước lạnh,
gia súc, gia cầm...) hiệu quả về kinh tế gia tăng từ 10% giá trị trở lên sau
khi ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; có liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị, chứng nhận, truy xuất nguồn gốc, gắn với tiêu thụ sản phẩm; tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh hiệu quả và bền vững.
(2) Xây dựng 32 mô hình/dự án ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất nhằm chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, ứng
dụng công nghệ cao... hỗ trợ các xã phấn đấu về đích nông thôn mới, giai đoạn
2022 - 2025.
(3) Xây dựng 60 mô hình tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp giúp tạo ra phương thức sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm đạt hiệu quả cao, tạo ra các mối quan hệ sản xuất, lưu thông mới... Hiệu
quả về kinh tế tăng từ 15% giá trị trở lên so với sản xuất nhỏ lẻ, cá thể.
2.4. Công tác tư vấn dịch vụ
khuyến nông
(1) Ứng dụng công nghệ thông tin tư vấn
hỗ trợ về sản xuất nông nghiệp: Thành lập tổ tư vấn trợ giúp các tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp được tư vấn về các cơ chế chính sách
của nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; tư vấn hỗ trợ về kỹ
thuật sản xuất nông nghiệp...thông qua các ứng dụng, app;
(2) Xây dựng năng lực cung cấp dịch vụ
khuyến nông chuyên nghiệp, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường tại tỉnh
Lào Cai;
(3) Thí điểm thực hiện một số gói dịch
vụ điểm bằng nguồn kinh phí ngân sách địa phương, sử dụng thí điểm các gói sản
phẩm dịch vụ nông nghiệp: dịch vụ thành lập và đào tạo quản lý/vận hành tổ nhóm
nông dân (Tổ hợp tác), Hợp tác xã; dịch vụ chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng
mô hình nông nghiệp, thúc đẩy kinh doanh, ứng dụng sản xuất/chăn nuôi theo tiêu
chuẩn VietGAP (nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản), hữu cơ, rainforest
alliance; dịch vụ tuyên truyền, tư vấn xây dựng thương hiệu sản phẩm; dịch vụ
tư vấn lập dự án đầu tư. Sau khi đánh giá kết quả thực hiện thành công, AESC sẽ
tổ chức hội thảo (chào hàng) với các đối tác khách hàng để cung cấp dịch vụ;
(4) Tăng cường các hoạt động tư vấn kết
nối doanh nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm, bảo hiểm sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến thu mua, bảo quản, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm... (trong đó chú trọng duy trì, mở rộng, phát triển sản sản xuất
nông nghiệp Oganic hoặc nông nghiệp bền vững);
(5) Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn: Hỗ
trợ các tổ, nhóm nông dân thông qua việc thiết kế, in logo, bao bì, tem nhãn,
mã QR-CODE nhãn hiệu nông sản, hàng hóa gắn với tiêu thụ nông sản;
(6) Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ Khuyến
nông giới thiệu các sản phẩm, thiết bị ứng dụng công nghệ mới và an toàn sinh học
đến người dân trên địa bàn tỉnh;
(7) Thực hiện các dịch vụ liên kết sản
xuất hàng nông sản theo hợp đồng 3 bên “Doanh nghiệp - Nông dân - Khuyến nông”;
(8) Tổ chức hoặc tham gia các cuộc kết
nối cung cầu tiêu thụ nông sản tại các vùng miền trong cả nước;
(9) Tổ chức các hoạt động tư vấn và dịch
vụ thúc đẩy ứng dụng cơ giới hoá và các thiết bị thông minh trong nông nghiệp.
2.5. Hợp tác quốc tế về khuyến
nông
Tổ chức trao đổi kinh nghiệm khuyến
nông và khoa học công nghệ với các tổ chức, chuyên gia quốc tế theo quy định của
pháp luật.
Nâng cao năng lực, trình độ cho người
làm công tác khuyến nông thông qua chương trình hợp tác quốc tế và chương trình
khảo sát học tập nước ngoài.
Các chương trình hợp tác về khuyến
nông, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp từ nước ngoài vào Việt
Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài theo quy định.
Giai đoạn 2022 - 2025, đề xuất phối hợp
triển khai từ 4-5 dự án, kế hoạch hợp tác với các tổ chức phi chính phủ; trong
đó chú trọng nâng cao năng lực và phương pháp tiếp cận về thị trường, bình đẳng
giới, thúc đẩy kinh doanh (ngành hàng chủ lực) theo chuỗi giá trị.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ và
giải pháp chung
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động; đẩy mạnh áp dụng các phương pháp tiếp cận tiên tiến, có sự tham gia của
người dân để nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông.
- Bám sát quy hoạch, mục tiêu các Đề
án, chiến lược, chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp, kế hoạch hoạt động
khuyến nông Trung ương, đặc biệt là các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, đào tạo nghề cho lao động nông thôn...để
xác định sản phẩm chủ lực, vùng sản xuất hàng hóa tập trung và xây dựng kế hoạch
hoạt động khuyến nông hàng năm của từng cấp (xã, huyện, tỉnh).
- Ưu tiên hoạt động khuyến nông ở địa
bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn; Ưu tiên phụ nữ, người dân tộc thiểu số; tổ chức
có tỷ lệ cao về nữ hoặc người dân tộc thiểu số tham gia hoạt động khuyến nông.
- Chú trọng đề xuất cơ chế, chính
sách huy động nguồn lực, khuyến khích thu hút các tổ chức xã hội tham gia nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả, nghĩa vụ trách nhiệm trong công tác khuyến nông.
2. Nhiệm vụ và
giải pháp cụ thể
2.1. Đối với hoạt động Thông
tin, tuyên truyền:
- Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội
ngũ viên chức làm công tác thông tin tuyên truyền và cộng tác viên.
- Xây dựng quy chế chi trả nhuận bút,
thù lao ở mức phù hợp nhằm khuyến khích, thu hút được nhiều hơn cộng tác viên
tham gia viết tin, bài, phối hợp trong hoạt động thông tin, tuyên truyền.
- Cải thiện chế độ chi trả nhuận bút,
thù lao nhằm thu hút được nhiều hơn cộng tác viên tham gia viết tin, bài, phối
hợp trong các hoạt động thông tin tuyên truyền.
- Chuyển đổi số trong hoạt động tuyên
truyền, trang bị hạ tầng công nghệ thông tin; Nâng cấp đồng bộ hệ thống mạng
LAN, Internet, máy tính, phần mềm office và triển khai ứng dụng phần mềm bảo đảm
an toàn thông tin mạng cho các đơn vị thực hiện quản lý và triển khai các nội
dung của ngành nông nghiệp;
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
công nghệ thông tin, chuyển đổi số; Xây dựng và duy trì Website về công tác
khuyến nông, phần mềm ứng dụng (APP) phục vụ tuyên truyền, chuyển giao tiến bộ
KHKT; Xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác khuyến nông, tài liệu số về kỹ thuật sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Lựa chọn chủ đề, nội dung thiết thực
tổ chức các sự kiện như hội thảo, hội thi, diễn đàn, tọa đàm, đối thoại, triển
lãm về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tổ chức đoàn
đi nghiên cứu, học tập kinh nghiệm liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp.
2.2. Đối với hoạt động Đào tạo
và tập huấn
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo hướng đào tạo gắn với mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương; đào tạo nghề cho lao động trong
vùng sản xuất hàng hóa tập chung có liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, hợp
tác xã; đào tạo nâng cao kiến thức nghề cho lao động nông thôn đã qua đào tạo
sơ cấp và dưới 3 tháng. Áp dụng phương pháp đào tạo gắn lý thuyết với thực hành
tại hiện trường, lấy thực hành làm trọng tâm đào tạo để nâng cao kỹ năng thao
tác kỹ thuật cho lao động nông thôn, đặc biệt là với các đối tượng hạn chế về
khả năng đọc, viết. Tạo cơ chế thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Hàng năm đào tạo bổ sung đội ngũ giảng
viên để đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo theo kế hoạch đề ra.
- Thường xuyên đào tạo nâng cao năng
lực cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác khuyến nông ở cơ sở, cộng tác
viên khuyến nông và nông dân nòng cốt, tiêu biểu để làm hạt nhân tuyên truyền,
hướng dẫn thực hành sản xuất.
2.3. Đối với công tác Xây dựng
và nhân rộng mô hình trình diễn, dự án khuyến nông
- Bám sát quy hoạch, xác định nhu cầu
thị trường, hiệu quả, sản lượng hàng hóa... để lựa chọn những mô hình nông nghiệp
phù hợp, đạt hiệu quả kinh tế, có triển vọng để triển khai thực hiện.
- Rà soát, cập nhật, chọn lọc các tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ mới, tiên tiến, các loại giống cây trồng, vật nuôi phù hợp
với điều kiện địa phương gắn với các hình thức tổ chức sản xuất mới, các hình
thức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, cánh đồng lớn, bảo vệ môi trường bền
vững... Ưu tiên xây dựng và nhân rộng các mô hình, dự án về ứng dụng công nghệ
cao, GAP, GAHP, có chứng nhận hữu cơ, nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái,
kinh tế nông nghiệp tuần hoàn...
- Tuyên truyền cho người dân vai trò
của việc tổ chức quản lý sản xuất trong nông nghiệp, ưu tiên thành lập các tổ
nhóm hoặc Tổ hợp tác làm tiền đề thành lập HTX dịch vụ nông nghiệp kiểu mới.
- Trong quá trình xây dựng và nhân rộng
các mô hình, cán bộ khuyến nông từ tỉnh, huyện đến cơ sở sẽ chọn lọc các hộ dân
có khả năng để thực hiện mô hình, hướng dẫn các hộ ghi chép trong quá trình triển
khai, thường xuyên kiểm tra tiến độ và đánh giá rút kinh nghiệm cho các hộ khác
tham gia. Cùng với đó, luôn chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hiệu quả
cũng như các phương pháp để nhân rộng các mô hình nông nghiệp đạt hiệu quả kinh
tế cao thông qua hệ thống truyền thanh của cấp xã và trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
2.4. Đối với hoạt động Tư vấn dịch
vụ và Hợp tác quốc tế về khuyến nông
Tỉnh giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng
Trung tâm Khuyến nông tỉnh xây dựng Tổng đài tư vấn nông nghiệp, tư vấn trực tiếp,
qua phương tiện truyền thông, diễn đàn, đối thoại, tọa đàm, hội thảo, hội thi...;
xây dựng hoạt động năng lực cung cấp dịch vụ khuyến nông chuyên nghiệp, chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu thị trường tại tỉnh Lào Cai và hỗ trợ khuyến nông thí điểm
thực hiện một số gói dịch vụ điểm bằng nguồn kinh phí ngân sách sự nghiệp. Các
địa phương giao nhiệm vụ, hoặc đặt hàng Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện thực
hiện công tác hỗ trợ tổ chức, cá nhân trên địa bàn áp dụng, tiếp cận các chính
sách và kỹ thuật sản xuất nông nghiệp.
Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp
xây dựng các mô hình liên kết sản xuất hàng nông sản theo hợp đồng 3 bên “Doanh
nghiệp - Nông dân - Khuyến nông”; giới thiệu các sản phẩm, thiết bị ứng dụng
công nghệ mới và an toàn sinh học đến người dân trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa các hình thức thực hiện
như: Tư vấn trực tiếp; thông qua đào tạo, tập huấn, đối thoại, diễn đàn, tọa
đàm... Tư vấn thông qua các phương tiện truyền thông; Tư vấn và dịch vụ thông
qua thỏa thuận, hợp đồng.
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn và dịch vụ
khác xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, thị trường và định hướng phát triển
nông nghiệp của tỉnh.
- Tranh thủ mọi nguồn lực thực hiện
chương trình khuyến nông thông qua liên kết với các Viện, Trường, các Trung tâm
nghiên cứu và các tổ chức quốc tế để tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật, công nghệ,
kinh nghiệm phục vụ sản xuất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn
trong thời kỳ hội nhập.
Các hoạt động tư vấn dịch vụ khác thực
hiện thông qua hợp đồng.
2.5. Giải pháp về cơ chế chính
sách
- Về hoạt động Thông tin tuyên truyền
và Đào tạo, tập huấn: Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí theo Quyết định của UBND tỉnh
Lào Cai (số 71/2016/QĐ-UBND, ngày 24/8/2016 và số 3398/QĐ-UBND, ngày
11/10/2016); Nghị quyết số 07/2017/NQ-HĐND ngày 17/7/2017; Nghị quyết số
07/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai;
- Về xây dựng và nhân rộng mô hình, dự
án khuyến nông: Thực hiện Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ
về khuyến nông; Thông tư số 75/2019/TT-BTC, ngày 4/11/2019 của Bộ Tài chính quy
định việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực
hiện hoạt động khuyến nông; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai
(số 07/2020/NQ-HĐND, ngày 10/7/2020, của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, Quy định
một số mức chi cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Lào Cai; số 26/2020/NQ-HĐND
ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, ban hành Quy định một số
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào
Cai; số 07/2017/NQ-HĐND, ngày 17/7/2017, về quy định mức chi công tác phí, chi
hội nghị với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự công lập thuộc tỉnh Lào Cai); Quyết
định số 66/2016/QĐ-UBND, ngày 19/8/2016 của UBND tỉnh Lào Cai, ban hành Quy định
về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước dành
cho công tác đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ, công chức và viên chức tỉnh Lào Cai;
Các định mức kinh tế kỹ thuật, các văn bản quản lý tài chính quy định hiện hành
có liên quan (của Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Viện, Trường, cơ quan chuyên môn
có thẩm quyền) và mức hỗ trợ theo phê duyệt dự án, mô hình hàng năm (về giống,
vật tư khác, chi phí giới thiệu SP, tập huấn kỹ thuật, hội nghị tổng kết đánh
giá nhân rộng, quản lý giám sát MH theo định mức KTKT quy định...).
- Về Tư vấn, dịch vụ và Hợp tác quốc
tế: Triển khai thực hiện Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 28/8/2018 của Chính
phủ về Nông nghiệp hữu cơ và Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 - 2030;
Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đúng theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 của Chính phủ; Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Nghiên cứu, bổ sung
các cơ chế, chính sách về khuyến nông theo hướng tăng cường áp dụng các phương
pháp khuyến nông mới, đẩy mạnh khuyến nông công nghệ cao; đồng thời xây dựng bổ
sung các chính sách khuyến nông xã hội (hợp tác công tư, đối tác công tư, tư vấn
dịch vụ khuyến nông...) nhằm huy động, thu hút nguồn lực và sự tham gia của
doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khuyến nông.
2.6. Giải pháp về nguồn vốn
- Ngân sách nhà nước được bố trí đảm
bảo để thực hiện chương trình khuyến nông trên cơ sở kế hoạch, dự toán hàng năm
được UBND tỉnh, UBND cấp huyện phê duyệt.
- Kinh phí thực hiện chương trình
khuyến nông được sử dụng từ các nguồn vốn:
+ Dự án khuyến nông trung ương/Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Trung tâm khuyến nông quốc gia: Đề xuất và được Bộ phê duyệt
giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng chủ trì ít nhất 01 dự án về phát triển sản xuất
liên kết vùng);
+ Nguồn vốn ngân sách (cấp tỉnh, cấp
huyện); Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Chương trình dự án khác...
+ Nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ của các tổ
chức quốc tế, tổ chức Phi chính phủ: Great, SNV, Oxfam...;
+ Nguồn vốn đối ứng của doanh nghiệp,
HTX, tổ hợp tác, nông dân và nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).
IV. KHÁI TOÁN KINH
PHÍ
1. Tổng kinh phí thực hiện chương
trình: 229.510 triệu đồng; Trong đó:
- Kinh phí khuyến nông trung ương:
8.820 triệu đồng;
- Kinh phí Chương trình MTQG: 34.048
triệu đồng;
- Kinh phí ngân sách địa phương:
53.842 triệu đồng.
- Kinh phí do các tổ chức phi chính
phủ (hợp tác quốc tế) tài trợ: 2.000 triệu đồng.
- Kinh phí do các doanh nghiệp, HTX
... và nông dân đối ứng: 130.800 triệu đồng.
2. Phân kỳ đầu tư nguồn ngân sách
- Năm 2022: 23.434 triệu đồng;
- Năm 2023: 23.686 triệu đồng;
- Năm 2024: 25.334 triệu đồng.
- Năm 2025: 26.256 triệu đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác khuyến nông.
- Phối hợp với các sở, ban ngành có
liên quan huy động và bố trí nguồn vốn để thực hiện chương trình; Bảo đảm kinh
phí thực hiện các chính sách khuyến nông trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy định
tại Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 về khuyến nông; Nghị quyết số
07/2020/NQ-HĐND, ngày 10/7/2020, của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, Quy định một
số mức chi cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông và dịch
vụ nông nghiệp tỉnh xây dựng kế hoạch, dự toán khuyến nông hàng năm, gửi các sở
ngành có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 30 tháng 11
hàng năm và công bố theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành
liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố xây dựng, phê duyệt kế hoạch, dự
toán khuyến nông hàng năm; thẩm định các dự án về nông lâm ngư nghiệp theo đúng
thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh theo quy định.
- Hàng năm tổ chức sơ, tổng kết, đánh
giá, rút kinh nghiệm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
2. Các Sở ngành liên quan
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở ngành liên quan thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt động khuyến nông, cân
đối, bố trí nguồn kinh phí hàng năm; tham gia thẩm định các dự án, mô hình và
nghiệm thu quyết toán theo quy định hiện hành.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí
nguồn vốn bảo đảm thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến nông theo đúng quy định;
tham gia thẩm định các dự án, nội dung thuộc thẩm quyền cấp tỉnh quyết định
trong kế hoạch hàng năm.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh lựa chọn nghiên cứu ứng
dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ về nông nghiệp và PTNN và hỗ trợ
bảo hộ nhãn hiệu các sản phẩm nông nghiệp để góp phần thực hiện chương trình
khuyến nông.
- Các cơ quan thông tin truyền thông
đại chúng (Báo Lào Cai, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh và các huyện, thành
phố) các tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT tuyên
truyền về công tác khuyến nông.
3. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp
huyện xây dựng dự toán, kế hoạch khuyến nông hàng năm trình, thẩm định, phê duyệt,
công bố và chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định.
- Định kỳ và hàng Quý tổng hợp tình
hình, kết quả thực hiện công tác khuyến nông, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT (Trung
tâm Khuyến nông và Dịch vụ nông nghiệp) tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
đúng quy định.
4. Các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp, HTX tham gia các hoạt động khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ
Căn cứ chương trình chủ động phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Khuyến nông và DVNN tỉnh)
và UBND các huyện, thành phố (Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện) triển
khai thực hiện hiệu quả chương trình này.
Trong quá trình thực hiện Chương
trình khuyến nông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2025, nếu có khó khăn vướng mắc,
đề nghị các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, kịp thời có ý kiến bằng
văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết./.