ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 153/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 27
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ
Quyết định số 1360/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/4/2019 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình Khuyến nông Trung ương giai
đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ Ba
(khóa XII) về việc phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định
số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê
duyệt Đề án Cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2035;
Theo đề nghị tại Tờ trình số
184/TTr-SNN ngày 16/11/2021 và Báo cáo số 30/BC-SNN ngày 20/01/2022 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Khuyến nông trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2024 kèm theo Quyết định này (có Chương
trình chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức thực Chương trình đảm bảo
đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công Thương; Kho bạc Nhà
nước tỉnh Bắc Kạn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2024
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I.
Sự cần thiết và căn cứ xây dựng Chương trình
1. Sự cần thiết
Thực hiện Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến
nông, tỉnh Bắc Kạn đã triển khai Chương trình khuyến nông giai đoạn 2019 - 2021
(được phê duyệt tại Quyết định số 921/QĐ-UBND ngày
07/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Trong giai đoạn 2019 - 2021, đã thực hiện
được 19 mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật với 293 hộ tham gia, trong đó triển
khai thực hiện 05 mô hình trồng trọt, 04 mô hình chăn nuôi, 05 mô hình thủy sản,
04 mô hình lâm nghiệp; tập huấn 58 lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về
các kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản cho 1.356 lượt người
tham gia là các hộ trong và ngoài mô hình; xuất bản và phát hành 1.200 quyển bản
tin khuyến nông (04 số/năm); phối hợp xây dựng và phát sóng 06 chương trình
khoa giáo về liên kết và tiêu thụ sản phẩm với tổng kinh phí là 2.390 triệu đồng
từ nguồn sự nghiệp tỉnh.
Đối với các mô hình trồng trọt: Thực
hiện mô hình về trồng thử nghiệm một số giống lạc mới, giống lúa mới, các mô
hình triển khai thực hiện cơ bản đã đáp ứng được mục tiêu đã đề ra về năng suất,
chất lượng sản phẩm, được bà con đánh giá cao. Từ kết quả của các mô hình, tỉnh
đã hoàn thiện thủ tục đưa 02 giống lúa (Kim cương 111 và QJ4) có năng suất cao,
chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu canh tác tại địa phương, 01 giống
lạc (L29) đạt năng suất trung bình từ 25 - 28 tạ/ha, chất lượng tốt, có khả
năng sinh trưởng, phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương vào cơ cấu giống
cây trồng của tỉnh.
Bên cạnh đó, tỉnh đã thực hiện các mô
hình trồng trọt hướng tới sản xuất hàng hóa, theo chuỗi giá trị cung cấp sản phẩm
an toàn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đồng thời liên kết tiêu thụ cho bà con như:
Mô hình chuỗi kiểm soát mướp đắng rừng an toàn tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể,
mô hình tạo sự liên kết sản xuất khép kín từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
cho các hộ trồng mướp đắng rừng tại địa phương, đem lại hiệu quả kinh tế cao gấp 02 - 03 lần so với trồng ngô,
lúa, giúp nâng cao thu nhập/đơn vị diện tích, phù hợp với khả năng canh tác của
bà con nông dân; mô hình sản xuất lúa hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững, gắn liên kết và tiêu thụ sản phẩm được thực hiện tại xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, với quy mô 20ha, 75 hộ tham gia; đã kết nối bao tiêu toàn bộ sản phẩm từ mô hình.
Đối với mô hình chăn nuôi: Các mô hình chăn nuôi đem lại hiệu quả thiết thực,
đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân chăn nuôi, cụ thể: Triển khai mô hình chuyển giao
công nghệ chăn nuôi theo hướng hữu cơ; xử lý chất thải trong chăn nuôi cho 01
trang trại chăn nuôi lợn tại thành phố Bắc Kạn, sau khi tiến
hành lắp đặt hệ thống máy tách phân môi trường xung quanh được cải thiện rõ rệt,
bước đầu đã cung cấp một lượng phân hữu cơ cho sản xuất trong vùng, góp phần
giúp cho sản xuất nông nghiệp sạch và an toàn, đã tạo thêm công việc làm cho
người dân. Mô hình chăn nuôi lợn địa phương quy mô gia trại
đảm bảo vệ sinh môi trường có sử dụng máy chế biến thức ăn chăn nuôi đa năng
giúp tận dụng triệt để nguồn thức ăn sẵn có tại địa
phương, tăng hấp thu, từ đó tăng giá trị kinh tế, người
chăn nuôi có thể tiết kiệm được từ 25 - 30% chi phí đầu vào về thức ăn, tiết kiệm
được thời gian chế biến thức ăn, chủ động được nguồn thức ăn lớn, tăng quy mô
đàn từ 05 - 10%/năm.
Đối với mô
hình thủy sản: Đã thực hiện mô hình nuôi cá rô phi thâm canh theo hướng an toàn
sinh học, mô hình tận dụng tiềm năng mặt nước trên sông và hồ chứa nuôi cá lồng
bè. Kết quả, cá sinh trưởng, phát triển tốt, sạch bệnh,
năng suất đạt 10 tấn/ha, đem lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi, tạo ra sản phẩm
an toàn đáp ứng nhu cầu của thị trường; mô hình
tận dụng tiềm năng mặt nước trên sông và hồ chứa nuôi cá lồng bè giúp bà
con tận dụng diện tích mặt nước trên sông và hồ chứa, tiết kiệm chi phí thức
ăn, năng suất đạt 40kg/m3 đem lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi,
mô hình được đánh giá cao và có khả năng nhân rộng.
Xây dựng và chuyển giao các mô hình
lâm nghiệp đều đạt mục tiêu, kết quả đã đề ra, cụ thể như: Mô hình “Khoanh nuôi
tái sinh, làm giàu rừng tự nhiên nghèo kiệt, có trồng bổ sung bằng cây bản địa
(giổi xanh) hướng tới quản lý rừng bền vững với quy mô 23ha, 17 hộ tham gia, mô
hình được thực hiện trong giai đoạn 2019 - 2021, qua triển khai tỷ lệ cây sống
đạt trên 85%, cây sinh trưởng phát triển tốt, phù hợp với địa bàn huyện Chợ Đồn
và huyện Pác Nặm, giúp quản lý rừng bền vững cả về kinh tế, sinh thái môi trường,
bảo vệ đa dạng sinh học là hướng đi có tính phù hợp với định hướng phát triển của
ngành lâm nghiệp của tỉnh; mô hình “Áp dụng công nghệ thâm canh một số
loài cây bản địa cho gỗ lớn nhằm từng bước thay thế cây gỗ nguyên liệu năng suất
thấp bằng loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao (cây giổi)”. Cây giổi
sinh trưởng phát triển tốt, tỷ lệ sống đạt > 90%, thích nghi với điều kiện
khí hậu, đất đai của địa phương. Mô hình góp phần từng bước thay thế cây
gỗ nguyên liệu năng suất thấp bằng loại cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao, đáp ứng
nhu cầu chế biến gỗ thị trường, tăng khả năng phòng hộ, thích nghi với biến đổi
khí hậu.
Trong những năm qua, công tác khuyến
nông được quan tâm chỉ đạo thực hiện với nhiều nội dung và hình thức hoạt động
khác nhau góp phần làm thay đổi nhận thức của nông dân và các tổ chức sản xuất;
nhiều hộ nông dân đã áp dụng thành công các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giảm nghèo, làm giàu, thích ứng với các
điều kiện sinh thái và thị trường. Hoạt động khuyến nông đã góp phần chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Bên cạnh những kết quả đạt được, sản
xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh còn một số hạn chế như: Phát triển sản
xuất manh mún, tự phát, thiếu ổn định, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán; trình
độ sản xuất không đồng đều, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao, khả năng cạnh
tranh còn hạn chế...
Phát huy những kết quả đã đạt được và chủ động trong công tác xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khuyến nông giai đoạn và hằng năm;
đảm bảo tận dụng nguồn lực cho chương trình hoạt động xuyên suốt, có tầm nhìn,
có khả năng nhân rộng cao, việc xây dựng Chương trình Khuyến nông giai đoạn
2022 - 2024 là cần thiết.
2. Căn cứ xây dựng
Chương trình
- Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
- Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị;
- Thông tư số
29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định về các kỹ thuật lâm sinh;
- Thông tư số
75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính về việc Quy định quản
lý sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động
Khuyến nông;
- Quyết định số
3073/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành các định mức tạm thời áp dụng cho các chương trình,
dự án khuyến nông, khuyến ngư;
- Quyết định số
1360/QĐ-BNN-KHCN ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Chương trình Khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020 -
2025;
- Quyết định số
663/QĐ-BNN-KN ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật khuyến nông Trung ương;
- Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ Ba
(Khóa XII) về việc phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 - 2025;
- Nghị quyết số
21/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
việc ban hành Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
trong nước do ngân sách địa phương đảm bảo;
- Nghị quyết số
08/2019/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban
hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Nghị quyết
08/2020/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
việc ban hành Quy định nội dung, mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông tại
địa phương từ nguồn ngân sách tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số
2732/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
phê duyệt Đề án Cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến
2035;
- Quyết định số
1449/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
ban hành Định mức kỹ thuật để áp dụng trong thực hiện các chương trình, dự án,
các mô hình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số
1540/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2021 về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội
dung của Quyết định số 1449/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Định mức kỹ thuật để áp dụng trong thực hiện
các chương trình, dự án, các mô hình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
II.
Mục tiêu chương trình
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng chương
trình Khuyến nông giai đoạn 2022 - 2024 gồm tập hợp các chương trình, dự án, mô
hình và công tác thông tin tuyên truyền tập trung vào các ngành hàng, sản phẩm
nông, lâm nghiệp và thủy sản quan trọng. Từng bước hình thành vùng sản xuất
hàng hóa, phát huy lợi thế về khí hậu, thổ nhưỡng và những cây trồng, vật nuôi
chủ lực, nâng cao hiệu quả trong sản xuất; thúc đẩy sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp và xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng
hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm; các mô hình sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị, thúc đẩy tiến trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Huy động nguồn lực
từ các tổ chức, cá nhân tham gia chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp của tỉnh.
- Làm cơ sở đề xuất
kế hoạch khuyến nông, dự toán kinh phí hằng năm, chủ động trong việc bố trí nguồn
lực triển khai thực hiện.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với xây dựng
các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật gắn với liên kết chuỗi giá trị
- Trồng trọt: Xây dựng
03 mô hình luân canh lạc - ngô ngọt theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với tiêu
thụ sản phẩm; 03 mô hình thâm canh cây mơ trong thời kỳ kinh doanh gắn với liên
kết tiêu thụ sản phẩm.
- Chăn nuôi: Xây dựng
03 mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi thâm canh, vỗ béo bò thịt (giống
bò lai).
- Thủy sản: Xây dựng
01 mô hình Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm) và 01
mô hình nuôi cá lồng thương phẩm (cá Nheo Mỹ), nâng cao giá trị cho người nuôi
thủy sản.
- Lâm nghiệp: Xây dựng
03 mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cây dược liệu (cây khôi nhung
tía).
- Các mô hình chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật có 20 lớp tập huấn với 600 lượt người tham gia (cả trong
và ngoài mô hình).
2.2. Thông tin -
Tuyên truyền
- Xây dựng chương
trình khoa giáo về chuỗi giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ:
+ Xây dựng chương
trình khoa giáo về chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ đảm bảo thiết thực và hiệu quả, các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá,
cung cấp thông tin phải là các sản phẩm có lợi thế và tiềm năng, đặc biệt các sản
phẩm OCOP của tỉnh.
+ Mỗi chương trình
phải tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin được một chuỗi giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, cụ thể như sau: Số lượng
04 phóng sự/năm, thời lượng 15 - 20 phút/phóng sự, được phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Kạn.
- Xây dựng Trang
Thông tin điện tử Trung tâm Khuyến nông: Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn và khuyến nông; phổ biến quy trình sản xuất, khoa học kỹ thuật đến người
dân, doanh nghiệp và hợp tác xã,... Phản ánh trung thực, khách quan tình hình sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh; đưa tin, bài về các tấm
gương sản xuất nông nghiệp giỏi, các mô hình tốt, điển hình, tiên tiến, các
kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
III.
Nhiệm vụ (chi tiết
theo Biểu gửi kèm)
IV.
Tổng kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện Chương trình khuyến nông giai đoạn 2022 - 2024 từ
nguồn sự nghiệp kinh tế của tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Tổng kinh phí thực
hiện giai đoạn 2022 - 2024 là: 12.139.067.000 đồng. Trong đó:
- Tổng kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước là: 5.522.339.000 đồng.
- Tổng kinh phí người
dân đối ứng là: 6.616.728.000 đồng.
2. Hằng năm căn cứ vào Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2022 - 2024. Trung tâm Khuyến nông xây dựng dự toán kinh phí thực hiện,
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
V. Giải pháp thực hiện
1. Đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động để nâng cao hiệu quả và
phương pháp hoạt động khuyến nông
* Đổi mới cách tiếp cận khuyến nông:
- Nội dung khuyến nông phải xuất phát
từ nhu cầu của nông dân, của sản xuất, xem “nông dân là khách hàng”, không áp đặt,
gò ép.
- Lựa chọn những tiến bộ kỹ thuật, mô
hình sản xuất hiệu quả nhất, nổi bật, có sức thuyết phục cao và có khả năng lan
tỏa để chuyển giao hơn là đề xuất tăng đầu tư sẽ khó khả thi.
- Chất lượng hàng đầu: Xu hướng
xã hội hóa khuyến nông, nông dân lựa chọn tổ chức khuyến nông nào có chất lượng
dịch vụ tốt nhất.
* Đổi mới về phương pháp hoạt động
khuyến nông:
- Nguyên tắc chung của đổi mới phương
pháp khuyến nông là thực hiện: Giảm hành chính hóa, giảm hình thức, giảm
phân tán, tăng tính chuyên nghiệp hóa (kiến thức, phương pháp, kỹ năng, phong
cách làm việc), tăng áp dụng công nghệ thông tin; tăng khả năng tư vấn, dịch vụ
(theo yêu cầu của nông dân).
- Đổi mới tư duy và tăng cường năng lực
đội ngũ cán bộ khuyến nông: Cán bộ khuyến nông thực hiện: Thạo nghề, thông
chính sách; nhiệt tình, gần dân; khiêm tốn, cầu thị; không thụ động, ỷ lại;
không quan liêu, sách nhiễu dân; không bảo thủ, trì trệ.
* Đổi mới nội dung hoạt động khuyến
nông:
Hoạt động khuyến nông nhằm vào 03 nội
dung cốt lõi để tăng trưởng giá trị và tăng thu nhập, đó là: Thúc đẩy sản xuất
tăng trưởng, liên kết, hợp tác sản xuất, gắn tiêu thụ sản phẩm.
Mở rộng nội dung và nâng cao chất lượng
tư vấn, dịch vụ khuyến nông đáp ứng nhu cầu của nông dân, thông qua các hình thức
phù hợp...
2. Mở rộng và cải tiến các kênh thông tin tuyên truyền để chuyển tải
đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết đến người dân
- Trang Thông tin điện tử Khuyến nông Bắc Kạn:
+ Tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
nông nghiệp, nông dân và nông thôn...
+ Phổ biến những tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến
trong sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng; chuyển
giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình sản xuất
tiên tiến ra diện rộng để nông dân học tập làm theo; tư vấn giải đáp các chính
sách, pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn; quảng bá các sản
phẩm nông nghiệp và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến
nông toàn quốc.
- Phóng sự về sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi giá trị từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm:
+ Nhằm tuyên truyền,
quảng bá, cung cấp thông tin về chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu thụ các loại sản phẩm nông nghiệp của tỉnh trên phương
tiện thông tin đại chúng để người dân nắm bắt thông tin, học tập và nhân rộng
các mô hình về chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, qua đó quảng bá sản phẩm
đến với người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, từng bước đưa các sản phẩm đặc sản
của tỉnh ra thị trường ngoài tỉnh.
+ Xây dựng chương
trình khoa giáo về chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ đảm bảo thiết thực và hiệu quả, các sản phẩm tuyên truyền, quảng
bá, cung cấp thông tin phải là các sản phẩm có lợi thế và tiềm năng, đặc biệt
các sản phẩm OCOP của tỉnh.
+ Mỗi chương trình phải tuyên truyền,
quảng bá, cung cấp thông tin được một chuỗi giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
Thông tin - tuyên
truyền thúc đẩy sự tham gia tích cực của các cấp, ban,
ngành vào hoạt động truyền thông, cập nhật thông tin một cách đa dạng, nhiều
chiều, khách quan và kịp thời nhằm đưa ra các dự báo chính xác phục vụ chương
trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
3. Huy động tối đa các nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác
khuyến nông
Tranh thủ các nguồn
lực thực hiện chương trình khuyến nông thông qua liên kết với các viện, trường,
các trung tâm nghiên cứu, các đơn vị kỹ thuật trong ngành để tiếp nhận
nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ sản xuất.
Sử dụng hiệu quả nguồn
kinh phí của Trung tâm Khuyến nông quốc gia, các chương trình mục tiêu về xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo, vốn nghiên cứu khoa học và các nguồn vốn liên kết
khác từ các dự án, các doanh nghiệp nông nghiệp để tăng cường và đa dạng hóa,
xã hội hóa công tác khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ vào
sản xuất nông nghiệp.
Tích cực triển khai
các giải pháp huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia vào công tác khuyến
nông, thông qua việc đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động; xây dựng
cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút các tổ chức xã hội tham gia... nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác khuyến nông.
4.
Đẩy mạnh việc tổ chức các hình thức liên kết sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu
thụ sản phẩm, coi đây là một trong các giải pháp then chốt để phát triển nông
nghiệp của tỉnh theo hướng tăng giá trị gia tăng và phát triển bền vững
Khuyến khích các
hình thức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị... để tạo đầu ra bền vững cho sản
phẩm, tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung mang lại thu nhập ổn định cho
nông dân.
Mạnh dạn thí điểm thực
hiện cơ chế đối tác công tư (PPP) nhằm huy động, thu hút nguồn lực và sự tham
gia của các doanh nghiệp vào hoạt động khuyến nông và tăng thu ngân sách
cho địa phương.
VI.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh; chủ trì hướng dẫn, tổng hợp,
phê duyệt kế hoạch thực hiện hằng năm và các chương trình,
dự án, mô hình khuyến nông theo Chương trình này.
- Chủ trì tổng hợp kinh phí thực hiện chương trình
khuyến nông hằng năm, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phân bổ kinh phí thực hiện;
- Chỉ đạo Trung tâm
Khuyến nông và các đơn vị trực thuộc Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình.
2. Các sở, ngành liên quan
2.1. Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán kinh phí hằng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp đề nghị, Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện
Chương trình theo kế hoạch.
2.2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ các nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
2.3. Sở Khoa học và
Công nghệ: Ưu tiên thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật để thực hiện Chương trình; đề xuất các giải pháp khoa học
và công nghệ tiên tiến để thực hiện Chương trình.
2.4. Sở Công Thương: Ưu tiên, hỗ trợ xúc tiến thương mại các sản phẩn nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
2.5. Cơ quan
thông tin tuyên truyền và các tổ chức đoàn thể tăng cường phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tuyên truyền về công tác khuyến nông.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung Chương trình này và
nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn, chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế
thành phố; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn phối hợp triển khai thực hiện các dự án, mô hình khuyến
nông; chỉ đạo chuyển giao, nhân rộng các mô hình thành công vào sản xuất đại
trà tại địa phương./.
DANH MỤC
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2024
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Đơn vị tính:
Đồng
TT
|
Nội dung
|
Địa điểm thực hiện
|
Quy mô/Khối lượng thực hiện
|
Dự kiến kết quả đạt được
|
Đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian triển khai thực hiện
|
Ngân sách Nhà nước (đ)
|
|
I
|
TRỒNG TRỌT
|
|
1
|
Mô hình luân canh lạc -
ngô ngọt theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
Dự kiến thực hiện tại các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Quy mô 45ha trồng ngô ngọt, 45ha trồng lạc/3 năm
|
Xây dựng được liên kết
sản xuất cung ứng giống và bao tiêu sản phẩm lạc và ngô ngọt từ 03 năm trở
lên
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, Ủy ban nhân dân các
xã thực hiện mô hình…
|
2022-2024
|
1.804.698.000
|
|
2
|
Mô hình thâm canh cây
mơ trong thời kỳ kinh doanh gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
Dự kiến huyện Chợ Mới
|
Quy mô: 60ha/3 năm
|
Chuyển đổi diện tích
60ha mơ từ hình thức chăm sóc cây mơ theo phương thức truyền thống sang thâm
canh cây mơ theo quy trình sản xuất an toàn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Chợ Mới, Ủy ban
nhân dân các xã thực hiện mô hình
|
2022 - 2024
|
746.424.000
|
|
II
|
CHĂN NUÔI
|
|
1
|
Mô hình chăn nuôi thâm
canh, vỗ béo bò thịt (giống bò lai)
|
Dự kiến các huyện có tiềm
năng, thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc
|
Quy mô: 180 con/3 năm
|
Xây dựng thành công mô
hình chăn nuôi thâm canh, vỗ béo bò thịt (giống bò lai) đạt năng suất cao, an
toàn dịch bệnh
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố;
Ủy ban nhân dân các xã thực hiện mô hình; doanh nghiệp...
|
2022 -2024
|
618.558.000
|
|
|
III
|
THỦY SẢN
|
|
1
|
Mô hình ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật nuôi cá nước lạnh (cá tầm, cá hồi)
|
Huyện Ba Bể
|
Quy mô: 400m2 (mỗi loài 200m2)
|
Cá hồi: Thời gian nuôi
12 tháng, tỷ lệ sống > 70%, cỡ cá thu hoạch > 1,0kg/con, năng suất đạt
16kg/m2
Cá tầm: Thời gian nuôi
18 tháng, tỷ lệ sống > 70%, cỡ cá thu hoạch > 1,5kg/con, năng suất đạt
10 kg/m2
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Dịch
vụ nông nghiệp huyện; Ủy ban nhân dân xã thực hiện mô
hình
|
2022
|
372.304.000
|
|
|
|
2
|
Mô hình nuôi cá lồng
thương phẩm (cá Nheo Mỹ), nâng cao giá trị cho người nuôi thủy sản
|
Dự kiến một số huyện có
lồng nuôi cá như Ba Bể, Ngân Sơn, Na Rì...
|
Quy mô 400m3
|
Tỷ lệ sống > 70%; thời
gian nuôi 12 tháng; cỡ cá thu hoạch > 1,6kg/con; năng suất đạt 11kg/m3
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Dịch
vụ nông nghiệp huyện; Ủy ban nhân dân xã thực hiện mô
hình
|
2023
|
203.393.000
|
|
|
IV
|
LÂM NGHIỆP
|
|
1
|
Mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
cây dược liệu (cây khôi nhung tía)
|
Các huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh
|
Quy mô: 18ha/3 năm
|
Năng suất ước đạt 1,2 tấn
- 1,7 tấn lá khô/1ha/năm. Hiệu quả kinh tế từ 150 triệu đến 200 triệu đồng/năm/1ha
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố; Trung tâm Dịch vụ nông
nghiệp; Ủy ban nhân dân các xã thực hiện mô hình
|
2022-2024
|
1.320.366.000
|
|
|
|
V
|
THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng chương trình
khoa giáo về chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ
|
Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
|
Số lượng: 12 phóng sự/3 năm
|
Một năm phát sóng được
04 phóng sự chương trình khoa giáo về chuỗi giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Các cơ quan chuyên môn
trong ngành nông nghiệp, cộng tác viên
|
2022-2024
|
237.600.000
|
|
|
2
|
Trang Thông tin điện tử
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bắc Kạn
|
Trang Thông tin điện tử
Trung tâm Khuyến nông
|
03 năm
|
Tuyên truyền các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng phát triển nông lâm nghiệp; phản
ánh các hoạt động sản xuất, các kỹ thuật mới, các gương sản xuất nông nghiệp
giỏi, các thông tin thị trường liên quan đến sản xuất nông nghiệp
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Trung tâm Công nghệ
thông tin tỉnh
|
2022-2024
|
218.996.000
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
5.522.339.000
|
|