Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2024

Số hiệu 153/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/01/2022
Ngày có hiệu lực 27/01/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đỗ Thị Minh Hoa
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 27 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2024

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;

Căn cứ Quyết định số 1360/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/4/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình Khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ Ba (khóa XII) về việc phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2035;

Theo đề nghị tại Tờ trình số 184/TTr-SNN ngày 16/11/2021 và Báo cáo số 30/BC-SNN ngày 20/01/2022 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2024 kèm theo Quyết định này (có Chương trình chi tiết kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức thực Chương trình đảm bảo đúng quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công Thương; Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

CHƯƠNG TRÌNH

KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2024
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. Sự cần thiết và căn cứ xây dựng Chương trình

1. Sự cần thiết

Thực hiện Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông, tỉnh Bắc Kạn đã triển khai Chương trình khuyến nông giai đoạn 2019 - 2021 (được phê duyệt tại Quyết định số 921/QĐ-UBND ngày 07/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Trong giai đoạn 2019 - 2021, đã thực hiện được 19 mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật với 293 hộ tham gia, trong đó triển khai thực hiện 05 mô hình trồng trọt, 04 mô hình chăn nuôi, 05 mô hình thủy sản, 04 mô hình lâm nghiệp; tập huấn 58 lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về các kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản cho 1.356 lượt người tham gia là các hộ trong và ngoài mô hình; xuất bản và phát hành 1.200 quyển bản tin khuyến nông (04 số/năm); phối hợp xây dựng và phát sóng 06 chương trình khoa giáo về liên kết và tiêu thụ sản phẩm với tổng kinh phí là 2.390 triệu đồng từ nguồn sự nghiệp tỉnh.

Đối với các mô hình trồng trọt: Thực hiện mô hình về trồng thử nghiệm một số giống lạc mới, giống lúa mới, các mô hình triển khai thực hiện cơ bản đã đáp ứng được mục tiêu đã đề ra về năng suất, chất lượng sản phẩm, được bà con đánh giá cao. Từ kết quả của các mô hình, tỉnh đã hoàn thiện thủ tục đưa 02 giống lúa (Kim cương 111 và QJ4) có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu canh tác tại địa phương, 01 giống lạc (L29) đạt năng suất trung bình từ 25 - 28 tạ/ha, chất lượng tốt, có khả năng sinh trưởng, phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương vào cơ cấu giống cây trồng của tỉnh.

Bên cạnh đó, tỉnh đã thực hiện các mô hình trồng trọt hướng tới sản xuất hàng hóa, theo chuỗi giá trị cung cấp sản phẩm an toàn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đồng thời liên kết tiêu thụ cho bà con như: Mô hình chuỗi kiểm soát mướp đắng rừng an toàn tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể, mô hình tạo sự liên kết sản xuất khép kín từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cho các hộ trồng mướp đắng rừng tại địa phương, đem lại hiệu quả kinh tế cao gấp 02 - 03 lần so với trồng ngô, lúa, giúp nâng cao thu nhập/đơn vị diện tích, phù hợp với khả năng canh tác của bà con nông dân; mô hình sản xuất lúa hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn liên kết và tiêu thụ sản phẩm được thực hiện tại xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, với quy mô 20ha, 75 hộ tham gia; đã kết nối bao tiêu toàn bộ sản phẩm từ mô hình.

Đối với mô hình chăn nuôi: Các mô hình chăn nuôi đem lại hiệu quả thiết thực, đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân chăn nuôi, cụ thể: Triển khai mô hình chuyển giao công nghệ chăn nuôi theo hướng hữu cơ; xử lý chất thải trong chăn nuôi cho 01 trang trại chăn nuôi lợn tại thành phố Bắc Kạn, sau khi tiến hành lắp đặt hệ thống máy tách phân môi trường xung quanh được cải thiện rõ rệt, bước đầu đã cung cấp một lượng phân hữu cơ cho sản xuất trong vùng, góp phần giúp cho sản xuất nông nghiệp sạch và an toàn, đã tạo thêm công việc làm cho người dân. Mô hình chăn nuôi lợn địa phương quy mô gia trại đảm bảo vệ sinh môi trường có sử dụng máy chế biến thức ăn chăn nuôi đa năng giúp tận dụng triệt để nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương, tăng hấp thu, từ đó tăng giá trị kinh tế, người chăn nuôi có thể tiết kiệm được từ 25 - 30% chi phí đầu vào về thức ăn, tiết kiệm được thời gian chế biến thức ăn, chủ động được nguồn thức ăn lớn, tăng quy mô đàn từ 05 - 10%/năm.

Đối với mô hình thủy sản: Đã thực hiện mô hình nuôi cá rô phi thâm canh theo hướng an toàn sinh học, mô hình tận dụng tiềm năng mặt nước trên sông và hồ chứa nuôi cá lồng bè. Kết quả, cá sinh trưởng, phát triển tốt, sạch bệnh, năng suất đạt 10 tấn/ha, đem lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi, tạo ra sản phẩm an toàn đáp ứng nhu cầu của thị trường; mô hình tận dụng tiềm năng mặt nước trên sông và hồ chứa nuôi cá lồng bè giúp bà con tận dụng diện tích mặt nước trên sông và hồ chứa, tiết kiệm chi phí thức ăn, năng suất đạt 40kg/m3 đem lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi, mô hình được đánh giá cao và có khả năng nhân rộng.

Xây dựng và chuyển giao các mô hình lâm nghiệp đều đạt mục tiêu, kết quả đã đề ra, cụ thể như: Mô hình “Khoanh nuôi tái sinh, làm giàu rừng tự nhiên nghèo kiệt, có trồng bổ sung bằng cây bản địa (giổi xanh) hướng tới quản lý rừng bền vững với quy mô 23ha, 17 hộ tham gia, mô hình được thực hiện trong giai đoạn 2019 - 2021, qua triển khai tỷ lệ cây sống đạt trên 85%, cây sinh trưởng phát triển tốt, phù hợp với địa bàn huyện Chợ Đồn và huyện Pác Nặm, giúp quản lý rừng bền vững cả về kinh tế, sinh thái môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học là hướng đi có tính phù hợp với định hướng phát triển của ngành lâm nghiệp của tỉnh; mô hình “Áp dụng công nghệ thâm canh một số loài cây bản địa cho gỗ lớn nhằm từng bước thay thế cây gỗ nguyên liệu năng suất thấp bằng loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao (cây giổi)”. Cây giổi sinh trưởng phát triển tốt, tỷ lệ sống đạt > 90%, thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương. Mô hình góp phần từng bước thay thế cây gỗ nguyên liệu năng suất thấp bằng loại cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu chế biến gỗ thị trường, tăng khả năng phòng hộ, thích nghi với biến đổi khí hậu.

Trong những năm qua, công tác khuyến nông được quan tâm chỉ đạo thực hiện với nhiều nội dung và hình thức hoạt động khác nhau góp phần làm thay đổi nhận thức của nông dân và các tổ chức sản xuất; nhiều hộ nông dân đã áp dụng thành công các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giảm nghèo, làm giàu, thích ứng với các điều kiện sinh thái và thị trường. Hoạt động khuyến nông đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Bên cạnh những kết quả đạt được, sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh còn một số hạn chế như: Phát triển sản xuất manh mún, tự phát, thiếu ổn định, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán; trình độ sản xuất không đồng đều, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao, khả năng cạnh tranh còn hạn chế...

Phát huy những kết quả đã đạt được và chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khuyến nông giai đoạn và hằng năm; đảm bảo tận dụng nguồn lực cho chương trình hoạt động xuyên suốt, có tầm nhìn, có khả năng nhân rộng cao, việc xây dựng Chương trình Khuyến nông giai đoạn 2022 - 2024 là cần thiết.

[...]