ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46
/2015/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 07 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THƯ VIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ
phí;
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 16
tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ- CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02
tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2014/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục và khung mức thu, mức
thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tại Công văn số 1436/HĐND-KTXH ngày 02 tháng 10 năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, quản lý
và sử dụng Phí thư viện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành
và thay thế Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí thư viện trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT và Ủy viên UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh Truyền hỉnh tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, VXDL, TH Hùng ( b)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THƯ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46 /2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết mức thu, việc
thu nộp, quản lý và sử dụng đối với Phí thư viện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
(sau đây viết tắt là Phí).
2. Đối với các hoạt động dịch vụ khác, như: Dịch
thuật, sao chụp tài liệu, khai thác sử dụng mạng thông tin thư viện trong nước
và quốc tế, lập danh mục tài liệu theo chuyên đề, cung cấp các sản phẩm thông
tin đã được xử lý theo yêu cầu bạn đọc, vận chuyển tài liệu cho bạn đọc trực tiếp
hoặc qua bưu điện,... là giá dịch vụ, thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa thư
viện và bạn đọc có nhu cầu.
Điều 2. Đối tượng nộp Phí
Là cá nhân sử dụng tài liệu thuộc phạm vi quản
lý của Thư viện công cộng cấp tỉnh và cấp huyện. Người sử dụng tài liệu tại Thư
viện công cộng (hoặc Phòng đọc sách) xã, phường, thị trấn không thuộc đối tượng
nộp phí.
Điều 3. Tổ chức thu Phí
Là Thư viện tỉnh Bình Thuận, Thư viện (Trung tâm
Văn hóa – Thể thao) huyện, thị xã, thành phố.
Điều 4. Đối tượng được miễn,
giảm nộp Phí
1. Miễn phí thư viện đối với người khuyết tật đặc
biệt nặng theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày
10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Người khuyết tật.
2. Giảm 50% mức phí thư viện đối với các trường
hợp sau:
- Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng
thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa.
- Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản
2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
- Trường hợp người vừa thuộc diện hưởng chính
sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa vừa thuộc diện người khuyết tật nặng thì chỉ được
giảm 50% mức phí thư viện.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ THƯ VIỆN
Điều 5. Mức thu Phí
1. Phí thẻ đọc, thẻ mượn tài liệu đối với bạn đọc
thiếu nhi (từ 06 tuổi đến dưới 16 tuổi): 15.000 đồng/thẻ/năm.
2. Phí thẻ đọc, thẻ mượn tài liệu đối với bạn đọc
là người lớn (từ đủ 16 tuổi trở lên): 30.000 đồng/thẻ/năm.
3. Phí sử dụng phòng đọc đa phương tiện, phòng đọc
tài liệu quý hiếm và các phòng đọc đặc biệt khác, bằng 04 lần mức thu phí thẻ
mượn, thẻ đọc tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 6. Quản lý và sử dụng
tiền Phí
1. Tùy theo tình hình thu Phí, mà hàng ngày hoặc
chậm nhất trong vòng một tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền thu phát
sinh vào “Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí” mở tại Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị thu phí được để lại 100% cho tổ chức
thu. Đơn vị sử dụng số thu Phí được để lại để chi các nội dung sau:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện
công việc quản lý cấp thẻ, thu Phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các
khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện
công việc quản lý cấp thẻ, thu Phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông
tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền
lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản,
trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc quản lý cấp thẻ, thu
Phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến việc quản lý cấp thẻ, thu Phí.
3. Tiền Phí để lại là nguồn kinh phí thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của đơn vị thu, được quản lý sử dụng theo
chế độ quy định hiện hành của Nhà nước. Sau khi trang trải các khoản chi phí phục
vụ công việc quản lý cấp thẻ, thu Phí, phần kinh phí còn lại bổ sung kinh phí
hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị. Trường hợp tiết kiệm
được kinh phí thực hiện tự chủ (nguồn thu Phí để lại, kinh phí ngân sách Nhà nước
cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định - nếu có), đơn vị sử dụng để tăng
thu nhập, chi khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thêm khi thực
hiện tinh giản biên chế cho người lao động, chi lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập
theo quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tài chính.
4. Hàng năm, tổ chức thu lập dự toán thu, chi gửi
cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở
tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành. Hàng năm
phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền
phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ
quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Các nội dung khác liên
quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai và các nội dung khác chưa
được quy định cụ thể tại Quy định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7
năm 2002; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 8.
Trong quá trình triển khai
thực hiện có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh bằng văn bản về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để
được điều chỉnh, bổ sung./.