Quyết định 46/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số, gia đình và trẻ em do tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành

Số hiệu 46/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/08/2007
Ngày có hiệu lực 12/08/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Trần Minh Sanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2007/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 02 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ÐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ–CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-UBDSGĐTE-BNV, ngày 22 tháng 12 năm 2004 của liên bộ Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 359/TTr-SNV ngày 04 tháng 7 năm 2007,

QUYẾT ÐỊNH :

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Quy chế gồm 04 chương, 10 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11106/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Minh Sanh

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi tắt là Ủy ban DSGĐ-TE tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh, về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;

2. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về dân số, gia đình và trẻ em, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, các dự án thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

4. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em đã được phê duyệt và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;

[...]