QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi tắt
là Ủy ban DSGĐ-TE tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về
lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh, về các dịch vụ công
trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
2. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định,
chỉ thị về dân số, gia đình và trẻ em, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung
các văn bản đã trình;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về nội
dung kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình
hành động, các dự án thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với
chương trình mục tiêu quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em đối với Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện)
và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm,
hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về lĩnh vực
dân số, gia đình và trẻ em đã được phê duyệt và điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia;
5. Tổ chức công tác thông tin, truyền thông, giáo dục
chính sách pháp luật và thông tin về các lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em;
6. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phối
hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
ở tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ về dân số, gia đình và trẻ em và chịu
trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp sau khi được
phê duyệt; chỉ đạo, tổ chức các ngày kỷ niệm về dân số, gia đình, trẻ em và
“Tháng hành động vì trẻ em” hàng năm trên địa bàn tỉnh.
7. Về dân số
a) Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn
thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh;
việc sử dụng các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu phục vụ dịch vụ kế
hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật;
b) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
kế hoạch hóa gia đình và đăng ký dân số; tổng hợp phân tích về tình hình dân số;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện thí điểm
mô hình nâng cao chất lượng dân số; sơ tổng kết nhân rộng mô hình.
8. Về gia đình
a) Hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chuẩn mực về gia đình
phù hợp với tình hình thực tế địa phương và chuẩn mực của Việt Nam;
b) Chỉ đạo, tổ chức xây dựng mô hình gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ
chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ các gia đình có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn; thực hiện các chủ trương, chính sách về bình đẳng giới.
9. Về trẻ em
a) Tổ chức triển khai các mô hình phục vụ công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về quyền trẻ em; ngăn chặn, phòng ngừa các
hành vi vi phạm quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
c) Vận động các tổ chức cá nhân trong nước, ngoài nước để
bổ sung nguồn lực cho Quỹ Bảo trợ Trẻ em tỉnh theo quy định; quản lý, sử dụng
Quỹ Bảo trợ Trẻ em tỉnh đúng quy định và hiệu quả; hướng dẫn và kiểm tra việc
quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ Trẻ em cấp dưới theo quy định.
10. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư
cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em tỉnh;
11. Hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ
công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh; quản lý các tổ
chức sự nghiệp dịch vụ công trực thuộc Ủy ban;
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ
em theo quy định;
13. Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu,
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh;
14. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật,
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
15. Phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc
hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã về công
tác dân số, gia đình và trẻ em;
16. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp
luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em theo quy định;
17. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở
Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định; tổ chức thu thập, xử lý,
lưu trữ, xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số, gia đình và trẻ em;
18. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt;
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức,
cán bộ xã, phường, thị trấn và cộng tác viên làm công tác dân số, gia đình và
trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
20. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có Chủ nhiệm và
các Phó Chủ nhiệm chuyên trách và các ủy viên kiêm nhiệm;
Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là người
đứng đầu Ủy ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Ủy ban và thực hiện nhiệm vụ được giao;
Các Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh
là người giúp Chủ nhiệm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu
trách nhiệm trước Chủ nhiệm, trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân
công;
Việc bổ nhiệm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam ban hành;
Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
Các Ủy viên kiêm nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
tỉnh gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Gia đình - Trẻ em;
- Phòng Kế hoạch – Dân số;
- Phòng Truyền thông – Tư vấn.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
+ Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ Dân số, Gia đình và Trẻ em
tỉnh.
Việc thành lập, giải thể, bổ sung chức năng, nhiệm vụ
cho các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào đặc điểm, tình hình, yêu cầu và nhiệm vụ
cụ thể về công tác dân số, gia đình và trẻ em tại địa phương theo đề nghị của
Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Giám đốc Sở Nội vụ;
Việc thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ dựa trên nguyên tắc gọn nhẹ, rõ ràng, không chồng chéo và bảo đảm bao quát đầy
đủ các lĩnh vực công tác của Ủy ban;
Việc bổ nhiệm Chánh Thanh tra, các Trưởng, Phó phòng do
Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh quyết định theo quy trình, thủ
tục do Nhà nước quy định.
Điều 4. Biên chế
Biên chế của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh
được Bộ Nội vụ giao hàng năm, theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em tỉnh và Sở Nội vụ tỉnh theo quy định tại Nghị định số
71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên
chế hành chính, sự nghiệp nhà nước và Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng
4 năm 2004 của Chính phủ qui định quản lý biên chế đối với đơn vị hành chính, sự
nghiệp của Nhà nước;
Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh bố trí,
sử dụng cán bộ công chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh và ngạch
công chức theo quy định pháp luật hiện hành về cán bộ, công chức;
Chế độ tiền lương của công chức, viên chức của Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em áp dụng theo ngạch, bậc lương công chức, viên chức
hành chính sự nghiệp theo quy định của pháp luật;
Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em tỉnh có thể ký kết hợp đồng lao động phục vụ cho dự án, chương trình mục
tiêu về dân số, gia đình và trẻ em và cho hoạt động của Quỹ Bảo trợ Trẻ em tỉnh.
Số lượng hợp đồng do Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh thoả thuận
với Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Chế độ làm việc
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng;
Khi thực hiện các công việc do Chủ nhiệm Ủy ban phân công, các Phó Chủ nhiệm
được sử dụng quyền hạn của Chủ nhiệm để giải quyết công việc. Tuy nhiên, không
được giải quyết công việc vượt quá thẩm quyền do Chủ nhiệm Ủy ban phân công;
Giúp việc cho Chủ nhiệm Ủy ban có Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên
môn nghiệp vụ.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt
Nam
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em Việt Nam;
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh thực hiện đầy đủ
và kịp thời chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của ngành theo định kỳ,
đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam;
Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, các hội
nghị chuyên đề và hội nghị tổng kết ngành do Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
Việt Nam tổ chức.
Điều 7. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu
- Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chấp
hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
- Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên, định kỳ về hoạt động và tình hình
công tác chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.
Điều 8. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức
xã hội khác
- Tổ
chức tốt mối quan hệ phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức
xã hội trong lĩnh vực công tác có liên quan để hỗ trợ cùng nhau hoàn thành các
nhiệm vụ được giao.
- Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp đối với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em huyện;
- Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em các huyện và Phòng Y tế - Dân số, Gia đình và Trẻ em
huyện Côn Đảo có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình hoạt động
trong lĩnh dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn mình gửi về Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em tỉnh để tổng hợp chung.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Căn cứ vào các nội dung được quy định tại
Quy chế này, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có trách nhiệm
ban hành Quy định về chế độ làm việc, mối quan hệ giữa các phòng, các đơn vị trực
thuộc Ủy ban và các quy định nội bộ khác theo đúng quy định của pháp luật, tình
hình thực tế của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh;
Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có trách nhiệm triển khai
thực hiện Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề gì phát
sinh cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp thì Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em tỉnh kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.