Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 100/2008/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 75/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2006 tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu 100/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/04/2008
Ngày có hiệu lực 26/04/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Hoàng Thị Út Lan
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 100/2008/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 16 tháng 4 năm 2008

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại công văn số 266/VPUB-TH ngày 19 tháng 02 năm 2008 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 128/TTr-SNV ngày 26 tháng 3 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Vị trí, chức năng:

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân là cơ quan ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

1. Lãnh đạo Văn phòng: Chánh Văn phòng và không quá 3 Phó Chánh Văn phòng.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Khối chuyên viên nghiên cứu, gồm có:

- Phòng Tổng hợp.

- Phòng Kinh tế ngành.

- Phòng Văn xã.

- Phòng Nội chính.

- Phòng Xây dựng cơ bản;

b) Phòng Ngoại vụ;

c) Phòng Hành chính - Tổ chức;

d) Phòng Quản trị - Tài vụ.

Chức năng, nhiệm vụ của Khối chuyên viên nghiên cứu và các Phòng chuyên môn trực thuộc:

1. Khối chuyên viên nghiên cứu có nhiệm vụ:

1.1. Nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ, chính sách chung và các biện pháp chỉ đạo, điều hành công việc hằng ngày. Kiểm tra và chuẩn bị các nội dung trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết;

1.2. Tổng hợp, phân tích, tham gia xây dựng và có ý kiến thẩm tra độc lập các đề án, dự án, các dự thảo văn bản của các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;

1.3. Dự thảo các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chuẩn bị tổ chức và tham dự các cuộc họp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì; dự thảo ban hành thông báo kết luận nội dung các cuộc họp kịp thời;

1.4. Tham gia các tổ công tác và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng.

2. Các phòng chuyên môn có nghiệp vụ:

2.1. Phòng Tổng hợp:

a) Giúp Chánh Văn phòng triển khai và theo dõi việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân;

[...]