QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA
ĐÌNH VÀ TRẺ EM - TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003.
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2004/TTLT-UBDSGDTE-BNV ngày 22/12/2004 của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
Trung ương và Bộ Nội vụ: Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em - tỉnh Bình Phước”.
Điều 2. Bản Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế bản Quy
chế được ban hành kèm theo Quyết định số 59/2001/QĐ-UB ngày 02/8/2001 của UBND
tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB-Bộ Tư Pháp
- CT, PCT,
- Như điều 3
- LĐVP, CV: NC, VX
- Sở Nội vụ: 12 bản
- Lưu
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2005/QĐ-UB ngày 23/3/2005 của UBND tỉnh).
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG.
Điều 1: Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh (dưới
đây gọi tắt là Ủy ban) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ủy ban chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em Trung ương.
Ủy ban có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước theo quy định.
Điều 2: Ủy ban có chức năng
tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia
đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số,
gia đình, trẻ em; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của
UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN.
Điều 3: Ủy ban có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1/- Trình UBND tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản đã trình.
2/- Trình UBND tỉnh và chịu trách nhiệm
về nội dung quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu,
chương trình hành động, dự án thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em phù hợp
với chương trình mục tiêu quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
3/- Trình UBND tỉnh quyết định việc
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ
em đối với UBND huyện, quận, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4/- Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương
trình hành động, dự án về dân số, gia đình và trẻ em đã được phê duyệt và điều
ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
5/- Tổ chức công tác thông tin, truyền
thông, giáo dục chính sách pháp luật và thông tin về các lĩnh vực dân số, gia
đình và trẻ em.
6/- Xây dựng và trình UBND tỉnh về kế
hoạch phối hợp với các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở tỉnh
trong việc thực hiện các nhiệm vụ về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách
nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp sau khi được phê duyệt;
chỉ đạo, tổ chức các ngày kỷ niệm về dân số, gia đình trẻ em và “tháng hành động
vì trẻ em” trên địa bàn tỉnh.
7/- Về dân số:
a. Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu dân
số trên địa bàn tỉnh, việc sử dụng các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu
phục vụ dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) theo quy định của pháp luật.
b. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác KHHGĐ và đăng ký dân số: tổng hợp, phân tích tình hình về
dân số.
c. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện
thí điểm mô hình nâng cao chất lượng dân số; sơ tổng kết nhân rộng mô hình.
8/- Về gia đình:
a. Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí,
chuẩn mực về gia đình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chuẩn mực
của Việt Nam.
b. Chỉ đạo, tổ chức xây dựng mô hình
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
c. Phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng và tổ chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ các
gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt: thực hiện các chủ trương, chính sách về
bình đẳng giới.
9/- Về trẻ em:
a. Tổ chức triển khai các mô hình phục
vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
b. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về quyền trẻ em, ngăn chặn,
phòng ngừa các hành vi vi phạm quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
c. Vận động các tổ chức và cá nhân
trong nước, ngoài nước để bổ sung nguồn lực cho Quỹ Bảo trợ trẻ em; quản lý, sử
dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em ở tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý và sử dụng
Quỹ Bảo trợ trẻ em ở cấp dưới theo quy định của pháp luật.
10/- Quản lý và chịu trách nhiệm sử dụng
có hiệu quả các dự án đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình
và trẻ em được giao.
11/- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các tổ chức dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em trên địa bàn;
quản lý các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Ủy ban.
12/- Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước
đối với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực dân số, gia
đình và trẻ em theo quy định của pháp luật.
13/- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và
phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.
14/- Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp
hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
15/- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
trình UBND tỉnh việc hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp huyện và nhiệm vụ của UBND cấp xã về
công tác dân số, gia đình và trẻ em.
16/- Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử
lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
theo quy định của pháp luật.
17/- Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho UBND tỉnh, Ủy ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em ở Trung ương theo quy định; tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, xây dựng
cơ sở dữ liệu về dân số, gia đình, trẻ em.
18/- Trình UBND tỉnh chương trình, kế
hoạch cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của
Ủy ban và chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
19/- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức
và cộng tác viên làm công tác dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
20/- Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
21/- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
sự phân công của UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC.
Điều 4: Tổ chức bộ máy:
1/ Lãnh đạo Ủy ban:
a/ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
do 01 Chủ nhiệm điều hành, có từ 01 đến 02 Phó Chủ nhiệm chuyên trách giúp việc
và các Ủy viên kiêm nhiệm là lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan. Chức vụ Chủ
nhiệm và Phó Chủ nhiệm Ủy ban do UBND tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Trung ương ban hành và theo quy
định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ.
b/ Các Ủy viên kiêm nhiệm do UBND tỉnh
quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban
2/ Các bộ phận cấu thành:
* Cơ quan Ủy ban:
a. Văn phòng.
b. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Dân số
- Phòng Gia đình và trẻ em.
- Phòng Truyền thông - Giáo dục.
c. Thanh tra
* Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ủy ban, gồm:
a. Quỹ Bảo trợ trẻ em.
b. Trung tâm Tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ
em.
3. Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh
Văn phòng, mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng, Thanh tra có 01
Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra. Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng do UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban, chức vụ Chánh
Thanh tra do Chủ nhiệm Ủy ban bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước về quản
lý cán bộ và quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, sau khi
có thỏa thuận bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh, chức vụ Phó Chánh Văn
phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra do Chủ nhiệm Ủy ban bổ nhiệm.
4. nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng do Chủ nhiệm Ủy
ban quy định.
5. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban, tổ chức
và hoạt động theo quy chế riêng do UBND tỉnh ban hành.
6. Biên chế của Ủy ban thuộc biên chế quản lý Nhà
nước do UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 5: Chế độ làm việc:
1. Chủ nhiệm Ủy ban quyết định mọi vấn đề thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Ủy ban và là người chịu trách
nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ủy ban; đồng thời chịu
trách nhiệm trước Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Trung ương về các vấn đề
thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của Ủy ban và trước pháp luật. Phó Chủ nhiệm
Ủy ban giúp việc cho Chủ nhiệm, được Chủ nhiệm Ủy ban phân công phụ trách một số
lĩnh vực công tác. Phó Chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban, đồng
thời liên đới cùng Chủ nhiệm Ủy ban chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước
pháp luật về phần việc được phân công phụ trách.
2. Các phòng ban làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban về công việc được giao của
phòng. Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng, được ủy quyền điều hành
công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
3. Ủy ban đảm bảo chế độ họp giao ban hàng tuần để
kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công
tác cho tuần kế tiếp; đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến,
triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em Trung ương giao.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC.
Điều 6: Ủy ban có mối quan hệ công tác với các ngành, các cấp như
sau:
1. Đối với Ủy Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Trung
ương:
Ủy ban chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban có
trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Trung ương theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với UBND tỉnh:
Ủy ban chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn
diện của UBND tỉnh. Chủ nhiệm Ủy ban phải thường xuyên báo cáo công tác với
UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương
chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác,
kế hoạch chung của tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Đối với các Sở, ngành:
Ủy ban có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các Sở,
ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các Sở,
ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực mà Ủy ban
quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã:
- Ủy ban thường xuyên tạo mối quan hệ với UBND các
huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành quản lý,
cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa
nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Ủy ban có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của ngành cho Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em của huyện,
thị xã, được quyền yêu cầu của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp huyện báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ
em trên địa bàn huyện, thị xã theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ, kiểm tra về
chuyên môn và các mặt công tác thuộc chức năng quản lý của Ủy ban.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7: Bản Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ
sung bản Quy chế này do Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và
Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.
Bản Quy chế này thay thế bản Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định
số 59/2001/QĐ-UB ngày 02/8/2001 của UBND tỉnh./.