Quyết định 37/2005/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Phước

Số hiệu 37/2005/QĐ-UB
Ngày ban hành 23/03/2005
Ngày có hiệu lực 23/03/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Nguyễn Tấn Hưng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2005/QĐ-UB

Bình Phước, ngày 23 tháng 03 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM - TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-UBDSGDTE-BNV ngày 22/12/2004 của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Trung ương và Bộ Nội vụ: Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Xét đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em - tỉnh Bình Phước”.

Điều 2. Bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế bản Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 59/2001/QĐ-UB ngày 02/8/2001 của UBND tỉnh.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục KTVB-Bộ Tư Pháp
- CT, PCT,
- Như điều 3
- LĐVP, CV: NC, VX
- Sở Nội vụ: 12 bản
- Lưu

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Hưng

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2005/QĐ-UB ngày 23/3/2005 của UBND tỉnh).

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG.

Điều 1: Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh (dưới đây gọi tắt là Ủy ban) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ủy ban chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Trung ương.

Ủy ban có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.

Điều 2: Ủy ban có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN.

Điều 3: Ủy ban có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1/- Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

2/- Trình UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3/- Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em đối với UBND huyện, quận, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.

4/- Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về dân số, gia đình và trẻ em đã được phê duyệt và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

5/- Tổ chức công tác thông tin, truyền thông, giáo dục chính sách pháp luật và thông tin về các lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.

[...]