CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
112/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 112/2004/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2004 QUY
ĐỊNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm
2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này quy định cơ chế quản lý biên chế đối với
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước có con dấu và tài khoản riêng do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp).
Điều 2.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. "Biên chế" là số
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp do đơn vị quyết định hoặc được cấp có thẩm
quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. "Cơ quan chủ quản trực
tiếp" là cơ quan có thẩm quyền quản lý hành chính, chuyên môn, nghiệp vụ đối
với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3. "Cơ quan có thẩm quyền
quản lý biên chế" là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3.
Mục tiêu của cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp
1. Tách chức năng quản lý nhà nước
của cơ quan hành chính nhà nước với chức năng điều hành hoạt động sự nghiệp của
đơn vị sự nghiệp, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của cơ quan hành chính nhà
nước và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp.
2. Tạo điều kiện để đơn vị sự
nghiệp tự chủ trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quản lý, sử dụng biên chế,
trả lương đối với viên chức; đẩy mạnh công tác thực hiện quyền tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp có điều kiện
thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, phát huy các nguồn lực, phục vụ tốt
hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần nâng cao đời sống
của viên chức.
Điều 4.
Nguyên tắc của cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự
nghiệp
1. Quản lý, sử dụng biên chế phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp, bảo đảm chất lượng phục vụ
công tác quản lý nhà nước hoặc dịch vụ công theo tiêu chuẩn, định mức kinh tế -
kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Đơn vị sự nghiệp quản lý, sử
dụng biên chế, thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức và nghĩa vụ đối
với Nhà nước, giải quyết khiếu nại của viên chức, chịu sự theo dõi, kiểm tra,
thanh tra về công tác quản lý, sử dụng biên chế của cơ quan có thẩm quyền quản
lý biên chế và các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị sự nghiệp thực hiện đúng
quy định về chế độ thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.
4. Thực hiện công khai, dân chủ
trong quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương và thu nhập của viên chức theo
quy định của pháp luật.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp về xây dựng
kế hoạch biên chế
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao của năm kế hoạch và nhu cầu công việc thực tế, khả năng tài chính, định mức
biên chế, đơn vị sự nghiệp xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, gửi cơ quan chủ
quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.
2. Kế hoạch biên chế của đơn vị
sự nghiệp gồm:
a) Biên chế thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị do cơ quan có thẩm quyền giao đến ngày 31 tháng 12 năm 2003; đối với các
đơn vị sự nghiệp đã được áp dụng chế độ tài chính theo Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp có thu, thì biên chế và thời điểm giao biên chế được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khi phê duyệt đề án của đơn vị;
b) Biên chế thực hiện sự điều chỉnh
nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Biên chế thực hiện hoạt động
dịch vụ công theo nhu cầu của xã hội, nhưng phải phù hợp với chức năng, ngành,
nghề chuyên môn của đơn vị sự nghiệp và quy định của pháp luật.
3. Kế hoạch biên chế hàng năm của
đơn vị sự nghiệp phải đầy đủ nội dung, theo đúng biểu mẫu và thời gian do cơ
quan có thẩm quyền quản lý biên chế hướng dẫn.
Điều 6.
Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp về chỉ tiêu
biên chế
1. Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên được quyết định biên chế của mình.
2. Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên được Nhà nước giao kinh phí để thực
hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí bằng hình thức định
mức chi theo khối lượng công việc, được quyết định biên chế của đơn vị mình,
phù hợp với nhiệm vụ và kinh phí tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định.
3. Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên chưa được Nhà nước giao kinh phí
quy định tại khoản 2 Điều này, có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản
lý biên chế phê duyệt biên chế tăng thêm của đơn vị mình, phù hợp với nhiệm vụ
và kinh phí tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định.
4. Đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu hoặc có nguồn thu thấp, có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản
lý biên chế quyết định biên chế tăng thêm hàng năm của đơn vị mình, phù hợp với
nhiệm vụ và kinh phí tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định.
Điều 7.
Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp về sử dụng
biên chế
1. Sắp xếp lại viên chức (kể cả
những người đã được ký hợp đồng làm việc trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành) để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của đơn vị. Việc phân
công, bố trí công tác viên chức phải phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch
viên chức và quy định của Nhà nước về chế độ, trách nhiệm phục vụ, dịch vụ.
2. Ký hợp đồng làm việc lần đầu
đối với những người được tuyển dụng trong số biên chế quy định tại Điều 6 Nghị
định này theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Những người được ký
hợp đồng làm việc có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng làm việc không
có thời hạn, phải có đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển, phù hợp với cơ cấu chức
danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị sự nghiệp được quyết định
hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những việc không cần thiết bố trí biên
chế thường xuyên.
4. Quyết định việc điều động, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật viên chức trong nội bộ đơn vị.
5. Chấp hành việc điều động, biệt
phái, luân chuyển viên chức của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức.
6. Đơn vị sự nghiệp được quyết định
giảm biên chế hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức của đơn vị
mình. Trình tự, thủ tục thực hiện giảm biên chế và chấm dứt hợp đồng làm việc
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Chế độ đối với người được giảm
biên chế, chấm dứt hợp đồng làm việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp về quỹ tiền
lương và thu nhập của viên chức
1. Đơn vị sự nghiệp có thu được
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quỹ tiền lương của đơn vị và thu nhập của viên
chức theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của
Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
2. Đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu hoặc có nguồn thu thấp có nhiệm vụ và quyền hạn về quỹ tiền lương và thu nhập
của viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Quyền và nghĩa vụ của viên chức trong đơn vị sự nghiệp
Viên chức được ký hợp đồng làm
việc từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng làm việc không có thời hạn, được xếp
lương theo bảng lương sự nghiệp và hưởng quyền lợi, nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 10.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ quản trực tiếp
1. Chỉ đạo, kiểm tra đơn vị sự
nghiệp trực thuộc lập kế hoạch biên chế theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
quản lý biên chế.
2. Kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch
biên chế của các đơn vị sự nghiệp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định
này, bảo đảm sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả
năng tài chính của đơn vị sự nghiệp.
3. Tổng hợp biên chế của các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc; xây dựng kế hoạch biên chế của đơn vị mình gửi cơ quan
có thẩm quyền quản lý biên chế.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan
tài chính, bảo hiểm xã hội cùng cấp theo dõi, kiểm tra, thanh tra đơn vị sự
nghiệp trực thuộc trong việc quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện chế độ, chính
sách đối với viên chức theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
5. Hủy bỏ hoặc yêu cầu người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc hủy bỏ các quyết định của đơn vị về quản lý, sử
dụng biên chế, quỹ tiền lương và thu nhập của viên chức trái với quy định của
pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về việc quản lý, sử dụng biên chế đối với đơn vị sự nghiệp và viên chức thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền quản lý
biên chế
1. Hướng dẫn cơ quan chủ quản trực
tiếp và đơn vị sự nghiệp lập kế hoạch biên chế hàng năm.
2. Phê duyệt kế hoạch biên chế của
các đơn vị sự nghiệp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định này, bảo đảm
sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính
của đơn vị sự nghiệp, theo đề nghị của cơ quan chủ quản trực tiếp.
3. Thống kê, báo cáo về biên chế
sự nghiệp của bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, kiểm tra; nội
dung, biểu mẫu và thời điểm báo cáo, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
4. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra
việc quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên
chức của cơ quan chủ quản trực tiếp và đơn vị sự nghiệp theo quy định của Nghị
định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Hủy bỏ các quyết định của cơ
quan chủ quản trực tiếp và đơn vị sự nghiệp trực thuộc về quản lý, sử dụng biên
chế, quỹ tiền lương và thu nhập của viên chức trái với quy định của pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về việc quản lý, sử dụng biên chế đối với đơn vị sự nghiệp và viên chức thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Nghị định
này.
Điều 13.
Trách nhiệm hướng dẫn
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an căn cứ quy định tại Nghị định này, hướng dẫn áp dụng đối với
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.