UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4531/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
08 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA TỈNH NGHỆ AN
ĐẾN NĂM 2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 23/12/2009
của Chính phủ về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày
11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 07/6/2013
về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011 - 2015) tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày
09/12/2011 của HĐND tỉnh Nghệ An về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển
kinh tế- xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân tỉnh Nghệ An ngày 13/7/2012 về việc thông qua quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015);
Căn cứ Công văn số 1651/BNN-TT ngày 20/5/2012
của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc góp ý quy hoạch sử dụng đất trồng lúa tỉnh
Nghệ An và Công văn số 2036/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 03/6/2013 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc góp ý quy hoạch sử dụng đất trồng lúa tỉnh Nghệ An (Trước
đó, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có Công văn số 2594/UBND-NN ngày 23/4/2013 về việc
xin ý kiến về quy hoạch sử dụng đất trồng lúa tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có
tính đến năm 2030);
Căn cứ Thông báo số 873-TB/TU ngày 12/9/2013
của Tỉnh ủy Nghệ An "Về quy hoạch sử dụng đất chuyên trồng lúa nước tỉnh
Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2030",
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại
Báo cáo thẩm định số 375/BC-SNN.KHTC ngày 19/9/2013 về việc xin phê duyệt Quy
hoạch sử dụng đất trồng lúa tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt: "Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa tỉnh Nghệ
An đến năm 2020, có tính đến năm 2030", gồm những nội dung sau:
1. Tên quy hoạch:
Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm
2030.
2. Đơn vị tư vấn lập quy
hoạch: Đoàn Quy hoạch Nông nghiệp và Thủy lợi Nghệ An.
3. Mục tiêu quy hoạch
a) Mục tiêu tổng quát:
- Quy hoạch sử dụng đất lúa đến năm 2020, có
tính đến năm 2030 nhằm quản lý chặt chẽ quỹ đất lúa của tỉnh, đảm bảo an ninh
lương thực gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh trên địa bàn.
- Quy hoạch sử dụng đất lúa gắn với việc thực hiện
các chính sách bảo vệ, quản lý và phát triển đất lúa; chính sách hỗ trợ cho người
sản xuất lúa; chính sách đối với các địa bàn trong tỉnh thuộc vùng quy hoạch chuyên
sản xuất lúa…, tạo động lực cho sản xuất lúa gạo phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa góp phần nâng cao đời sống của người trồng lúa.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa là
95.770 ha, trong đó đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) 84.000 ha và định
hướng đến năm 2030 diện tích đất trồng lúa là 92.240 ha, trong đó đất chuyên trồng
lúa nước là 81.195 ha.
- Hình thành và phát triển vùng lúa hàng hóa, ứng
dụng công nghệ sản xuất tiên tiến tại các vùng trọng điểm lúa của tỉnh khoảng
8.400 ha vào năm 2015 và 28.000 ha vào năm 2020.
4. Quy hoạch sử đụng đất trồng
lúa
a) Quy hoạch diện tích đất trồng lúa đến năm
2020, định hướng đến năm 2030:
Quy hoạch sử dụng đất lúa đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 nhằm quản lý chặt chẽ quỹ đất trồng lúa của tỉnh, đảm bảo an ninh
lương thực gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2020, diện tích lúa ổn định 95.770 ha, trong đó
đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) 84.000 ha và định hướng đến năm 2030 ổn
định 92.240 ha diện tích lúa (trong đó đất chuyên trồng lúa nước) là 81.195 ha.
Cụ thể:
Loại đất lúa
|
Hiện trạng
năm 2010 (ha)
|
Kế hoạch
2015 (ha)
|
Quy hoạch đến
2020 (ha)
|
Quy hoạch đến
2030 (ha)
|
Tổng:
|
105.151,17
|
99.994,00
|
95.770,00
|
92.240,00
|
Đất sản xuất lúa nước
|
98.649,12
|
94.868,00
|
90.648,00
|
87.118,00
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
87.540,13
|
85.691,00
|
84.000,00
|
81.195,00
|
Đất sản xuất lúa rẫy
|
6.502,05
|
5.126,00
|
5.122,00
|
5.122,00
|
(Có phụ lục chi tiết kèm theo).
b) Quy hoạch phát triển sản xuất lúa đến năm
2020, có tính đến năm 2030:
- Quy hoạch vùng sản xuất lúa chất lượng cao:
Quy hoạch đến năm 2020, diện tích sản xuất lúa
chất lượng cao của toàn tỉnh là 20.000 ha chiếm 24% đất chuyên trồng lúa nước
toàn tỉnh; bố trí phân bổ chủ yếu tại các huyện đồng bằng và một số huyện miền
núi thấp của tỉnh. Cụ thể được phân bổ như sau:
TT
|
Đơn vị huyện
|
Diện tích
quy hoạch
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1
|
Diễn Châu
|
1.000
|
3.000
|
2
|
Yên Thành
|
1.600
|
5.000
|
3
|
Quỳnh Lưu
|
900
|
2.000
|
4
|
Đô Lương
|
900
|
2.000
|
5
|
Nam Đàn
|
900
|
2.000
|
6
|
Hưng Nguyên
|
900
|
2.000
|
7
|
Nghi Lộc
|
900
|
2.000
|
8
|
Thanh Chương
|
900
|
2.000
|
|
Tổng:
|
8.000
|
20.000
|
- Quy hoạch vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ
cao theo quy định tại Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 30/01/2013 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Nghệ An, phạm vi vùng quy hoạch như sau:
Tổng diện tích quy hoạch vùng sản xuất lúa ứng dụng
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 28.000 ha; bố trí tại địa bàn 8
huyện vùng đồng bằng và trung du với 164 xã, thị trấn, gồm: Diễn Châu (29 xã,
thị trấn) với diện tích 4.000 ha, Yên Thành (26 xã) với diện tích 6.000 ha, Quỳnh
Lưu (21 xã) với diện tích 3.000 ha, Đô Lương (22 xã) với diện tích 3.000 ha,
Nghi Lộc (17 xã) với diện tích 3.000 ha, Hưng Nguyên (17 xã) với diện tích
3.000 ha, Nam Đàn (14 xã) với diện tích 3.000 ha, Thanh Chương (18 xã) với diện
tích 3.000 ha.
- Dự kiến kết quả sản xuất lúa đến năm 2020, có
tính đến năm 2030:
Dự kiến diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng
lúa qua các năm như sau:
Hạng mục
|
TH 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
- Diện tích gieo trồng
|
183.414
|
171.847
|
169.767
|
163.509
|
- Năng suất BQ (tạ/ha)
|
45,18
|
52,0
|
55,0
|
57,0
|
- Sản lượng (tấn)
|
828.622
|
893.914
|
933.820
|
932.001
|
5. Các giải pháp thực hiện
quy hoạch
a) Giải pháp về tuyên truyền:
Các địa phương cần nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của phương án quy hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, làm cơ sở điều
chỉnh quy hoạch ngành trên địa bàn quản lý, hướng dẫn các hộ gia đình, các
doanh nghiệp, trang trại triển khai thực hiện.
b) Giải pháp về khoa học công nghệ:
Thực hiện chuyển giao khoa học - công nghệ trong
sản xuất lúa.
Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào quy trình canh
tác như: Thực hành nông nghiệp theo tiêu chuẩn Vietgap, thâm canh lúa cải tiến
(SRI), quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý dinh dưỡng (INM) và quản lý nước
(IWM).
Nghiên cứu, tiếp thu và ứng dụng các công nghệ
tiên tiến (công nghệ sinh học, cơ giới hóa, các tiến bộ kỹ thuật,...) trong nước
và thế giới để đầu tư phát triển sản xuất lúa theo quy trình ứng dụng công nghệ
cao phù hợp điều kiện sản xuất của từng vùng, từng địa phương với hiệu quả cao
và bền vững.
c) Giải pháp sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung
diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng:
Thực hiện các chủ trương, chính sách, lồng ghép các
chương trình, dự án trên địa bàn toàn tỉnh như: Chương trình 30a cho các huyện
nghèo, chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và các chương
trình khác để thực hiện khai hoang mở rộng sản xuất đất lúa; đồng thời cải tạo
đất lúa khác thành đất chuyên trồng lúa nước.
Để làm được nhiệm vụ trên, cần thực hiện có hiệu
quả chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ
và Thông tư số 205/2012/TT-BTC ngày 23/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số
42/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ.
Thực hiện việc xây dựng phương án sử dụng lớp đất
mặt và bù bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích
sử dụng theo Thông tư số 30/2013/TT-BNN&PTNT ngày 11/6/2013 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
d) Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất:
Đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa, cải tạo đồng
ruộng, xây dựng đồng bộ hệ thống kênh mương tưới tiêu, đường nội đồng; thực hiện
ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất lúa.
Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng
cấp hệ thống hồ, đập thủy lợi, kênh mương tưới tiêu để đảm bảo đủ nguồn nước tưới
tự chảy cho các vùng đất lúa được quy hoạch ổn định. Đối với vùng không có điều
kiện tưới tự chảy thì đầu tư xây dựng trạm bơm và kênh mương để cung cấp đủ nước
tưới cho cây lúa.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân đầu tư vốn xây dựng nhà kho, nhà máy, cơ sở vật chất phục
vụ cho chế biến, bảo quản lúa gạo.
e) Giải pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu:
Tập trung xây dựng và sửa chữa, nâng cấp hệ thống
đê ngăn mặn, kè chống sạt lở ven song, hệ thống tiêu thoát lũ, các hồ đập thủy
lợi,…tăng cường trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn và ven
biên để bảo vệ nguồn nước và môi trường sinh thái, nhằm ứng phó kịp thời với những
yếu tố bất lợi của thời tiết để bảo vệ tốt diện tích đất lúa.
Xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu
giống lúa một cách hợp lý, đưa vào sản xuất các giống lúa mới có năng suất, chất
lượng và có khả năng thích ứng với các điều kiện bất lợi của thời tiết.
g) Giải pháp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và
phát triển thị trường lúa gạo:
Giải pháp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và
phát triển thị trường lúa gạo có thể xem là biện pháp lâu dài để kích thích và ổn
định sản xuất, giảm thiểu tổn thất cho nông dân và gia tăng lợi nhuận, bao gồm:
- Hình thành và phát triển chuỗi giá trị sản xuất
lúa gạo nhằm nâng cấp chuỗi giá trị, bảo đảm chất lượng, tạo cơ chế cân đối và
phát huy tối đa lợi nhuận của chuỗi giá trị.
- Nghiên cứu xây dựng thương hiệu lúa gạo giúp
nông dân sản xuất hướng đến thị trường, bảo đảm chất lượng, tăng giá trị hàng
hóa và tăng thu nhập.
- Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thị trường
và thông tin - quảng bá giúp nông dân dễ dàng quyết định sản xuất và có kế hoạch
sản xuất, dự báo được thị trường, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất lúa gạo.
h) Giải pháp về cơ chế chính sách:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách
hiện hành, như: Chính sách về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị
định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993; Chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa
theo Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ; Chính sách hỗ trợ đầu
tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Quyết định
số 09/2012/QĐ-UBND và Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày của UBND tỉnh Nghệ
An,...
Điều 2. Tổ chức chỉ đạo, thực hiện quy hoạch:
Để quản lý và sử dụng đất trồng lúa theo quy hoạch
được phê duyệt có hiệu quả thì các cấp, các ngành và người trồng lúa phải thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ sau:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
a) Chủ trì chỉ đạo tổ chức sản xuất lúa và chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 42/NĐ-CP
và các văn bản khác có liên quan.
b) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt Thông
tư số 30/2013/TT-BNN&PTNT ngày 11/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Hướng
dẫn việc xây dựng phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất
chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng.
c) Hàng năm hướng dẫn các địa phương lập dự toán
chi và tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào dự toán
chi ngân sách của tỉnh.
d) Hướng dẫn kịp thời các biện pháp khôi phục sản
xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh hỗ
trợ phân bón, thuốc BVTV cho người sản xuất lúa trong trường hợp bị thiên tai,
lũ lụt, dịch bệnh; hỗ trợ kinh phí khai hoang, cải tạo đất trồng lúa.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường
a) Hướng dẫn cấp huyện, cấp xã hoàn thiện quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) và tổ
chức công bố công khai làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất lúa.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu UBND tỉnh báo cáo về tình hình quản lý đất trồng lúa của địa phương
theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
c) Tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn cấp huyện, cấp
xã xác định ranh giới diện tích đất trồng lúa, đặc biệt là đất chuyên trồng lúa
nước theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử
dụng đất đai theo quy hoạch, xử lý hoặc tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
e) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật đất đai để người dân nắm vững quy định
của pháp luật, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Huy động, cân đối trình Chính phủ quyết định nguồn
vốn đầu tư để thực hiện các chính sách về quản lý, bảo vệ đất trồng lúa và sản
xuất lúa theo quy định của Nghị định số 42/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
và các Sở ngành có liên quan triển khai chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển
đất trồng lúa theo Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ và Thông
tư số 205/TT-BTC ngày 23/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính
sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 42/NĐ-CP
ngày 11/5/2012 của Chính phủ.
b) Cân đối nguồn ngân sách để thực hiện các
chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, trong đó
có chính sách đối với sản xuất lúa.
5. Các Sở, ban ngành khác:
Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện quy hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh về
những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc
để thực hiện quy hoạch có hiệu quả.
6. Trách nhiệm UBND các huyện,
thành, thị
a) Thực hiện các nội dung về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa của địa phương theo Nghị định số 42/NĐ-CP và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
b) Tổ chức thông báo rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng, công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trồng lúa của địa phương đã được xét duyệt; xác định ranh giới diện tích đất
trồng lúa, đặc biệt đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt.
c) Chỉ đạo UBND cấp xã lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp xã. Khoanh định về ranh giới quy hoạch sử dụng đất trồng lúa, đất
chuyên trồng lúa nước. Tổ chức công bố công khai quy hoạch làm cơ sở cho việc
quản lý, sử dụng đất lúa.
d) Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về việc bảo vệ diện tích, chỉ
giới, chất lượng đất trồng lúa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa
đã được phê duyệt.
e) Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, quyết
định chính sách hỗ trợ khác ngoài quy định tại Nghị định số 42/NĐ-CP để quản lý
và sử dụng đất trồng lúa có hiệu quả.
g) Chỉ đạo các xã và người dân tổ chức sản xuất
lúa và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định
số 42/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.
h) Hàng năm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và PTNT về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa của địa
phương.
7. Trách nhiệm UBND các xã,
thị trấn
a) Đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa, xây dựng
giao thông nội đồng, kênh mương thủy lợi,... Tạo mọi điều kiện để đưa cơ giới
hóa vào phục vụ sản xuất, tăng cường đầu tư thâm canh, ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất của người dân.
b) Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
xã phải khoanh định về ranh giới quy hoạch sử dụng đất trồng lúa, đất chuyên trồng
lúa nước theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch
sử dụng đất lúa trên địa bàn đã được phê duyệt; thông báo để mọi người dân hiểu,
thực hiện, kiểm tra phát hiện sớm sự xâm phạm quy hoạch để kịp thời ngăn chặn,
xử lý.
d) Chỉ đạo người dân sản xuất lúa và chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 42/NĐ-CP và
các văn bản khác có liên quan.
8. Trách nhiệm của người sử
dụng đất trồng lúa
a) Sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
b) Sử dụng tiết kiệm, không bỏ đất hoang, không
làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
c) Canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh,
tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất, bảo
vệ môi trường sinh thái.
d) Người sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Công Thương, Giao thông Vận tải; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|