Quyết định 415/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tại Nghệ An

Số hiệu 415/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/01/2013
Ngày có hiệu lực 30/01/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Đinh Viết Hồng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 415/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 30 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG SẢN XUẤT LÚA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TẠI NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ các quy định hiện hành về quản lý Đầu tư và Xây dựng;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản thẩm định số 382/BC- NN-KHTC ngày 28 tháng 12 năm 2012 về việc lập Quy hoạch vùng lúa ứng dụng công nghệ cao tại Nghệ An,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tại Nghệ An, với các nội dung chủ yếu sau:

I. Mục tiêu quy hoạch

1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai hiện có kết hợp với sự phát triển khoa học, công nghệ của thế giới và trong nước để phát triển các vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao (CNC) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị, bền vững; góp thần bảo đảm an ninh lương thực, tạo sản phẩm gạo hàng hóa có chất lượng cao cung cấp cho nhu cầu nội tại và xuất khẩu. Qua đó góp phần xây dựng nền nông nghiệp Nghệ An phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả và có sức cạnh tranh cao; đảm bảo phát triển ổn định và bền vững cả trước mắt và lâu dài.

Tiếp tục nhập nội, khảo nghiệm tuyển chọn giống; từng bước ứng dụng công nghệ cao để sản xuất các loại giống có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt, chịu thâm canh, có khả năng kháng sâu bệnh và các tác động bất lợi của thời tiết để chủ động nguồn giống cung cấp cho sản xuất; đặc biệt là các loại giống lúa chất lượng cao, giống đặc sản,...

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2015: Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa tại các huyện vùng trọng điểm lúa của tỉnh với diện tích canh tác khoảng 8.400 ha, diện tích gieo trồng 16.800 ha; năng suất bình quân dự kiến đạt 65,0 tạ/ha; sản lượng 109.200 tấn, tương đương khoảng 71.000 tấn gạo, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và tăng thu nhập cho nông dân trồng lúa.

b) Đến năm 2020: Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa tại các huyện vùng trọng điểm lúa của tỉnh với diện tích canh tác khoảng 28.000 ha, diện tích gieo trồng 56.000 ha; năng suất bình quân dự kiến đạt 65,0 - 70,0 tạ/ha; sản lượng 364.000 tấn đến 392.000 tấn, tương đương khoảng 254.800 tấn gạo, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và tăng thu nhập cho nông dân trồng lúa.

II. Nội dung quy hoạch

1. Quy mô diện tích và địa bàn bố trí

Quy hoạch vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao có tính chất lâu dài, ưu tiên các vùng đất có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, như: Quy mô tối thiểu một vùng có diện tích tập trung ≥ 30 ha ở vùng đồng bằng và 20 ha đối với vùng trung du; liền vùng, liền khoảnh; thuận lợi về giao thông và phải có điều kiện chủ động tưới, tiêu. Tổng diện tích quy hoạch vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 28.000 ha; bố trí tại địa bàn 8 huyện vùng đồng bằng và trung du với 164 xã, thị trấn, gồm: Diễn Châu (29 xã, thị trấn), Yên Thành (26 xã), Quỳnh Lưu (21 xã), Đô Lương (22 xã), Nghi Lộc (17 xã), Hưng Nguyên (17 xã), Nam Đàn (14 xã), Thanh Chương (18 xã).

Được bố trí cụ thể như sau:

TT

Địa bàn huyện

Quy hoạch đến

2015 (ha)

Quy hoạch đến

2020 (ha)

1

Diễn Châu

1.200

4.000

2

Yên Thành

1.800

6.000

3

Quỳnh Lưu

900

3.000

4

Nghi Lộc

900

3.000

5

Hưng Nguyên

900

3.000

6

Nam Đàn

900

3.000

7

Đô Lương

900

3.000

8

Thanh Chương

900

3.000

 

Tổng

8.400

28.000

2. Tiến độ đầu tư phát triển vùng sản xuất lúa ứng dụng CNC

Căn cứ vào điều kiện đất đai và khả năng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, dự kiến tiến độ đầu tư phát triển sản xuất lúa ứng dụng CNC trên địa bàn tỉnh đến 2020 như sau:

ĐVT: Ha

TT

Địa bàn huyện

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1

Diễn Châu

400

800

1.200

1.800

2.400

3.200

3.700

4.000

2

Yên Thành

600

1.200

1.800

2.600

3.600

4.600

5.400

6.000

3

Quỳnh Lưu

300

600

900

1.400

2.000

2.400

2.700

3.000

4

Nghi Lộc

300

600

900

1.400

2.000

2.400

2.700

3.000

5

Hưng Nguyên

300

600

900

1.400

2.000

2.400

2.700

3.000

6

Nam Đàn

300

600

900

1.400

2.000

2.400

2.700

3.000

7

Đô Lương

300

600

900

1.400

2.000

2.400

2.700

3.000

8

Thanh Chương

300

600

900

1.400

2.000

2.400

2.700

3.000

 

Tổng

2.800

5.600

8.400

12.800

18.000

22.200

25.300

28.000

3. Dự kiến kết quả sản xuất

Căn cứ vào điều kiện đất đai và khả năng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, dự kiến tiến độ đầu tư vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, như sau:

TT

Huyện

Đến năm 2015

Đến năm 2020

Diện tích canh tác

(ha)

Diện tích gieo trồng

(ha)

Dự kiến năng suất

(tạ/ha)

Sản lượng

(tấn)

Diện tích canh tác

(ha)

Diện tích gieo trồng

(ha)

Dự kiến năng suất

(tạ/ha)

Sản lượng

(tấn)

1

Diễn Châu

1.200

2.400

65

15.600

4.000

8.000

70

56.000

2

Yên Thành

1.800

3.600

65

23.400

6.000

12.000

70

84.000

3

Quỳnh Lưu

900

1.800

65

11.700

3.000

6.000

70

42.000

4

Nghi Lộc

900

1.800

65

11.700

3.000

6.000

70

42.000

5

Hưng Nguyên

900

1.800

65

11.700

3.000

6.000

70

42.000

6

Nam Đàn

900

1.800

65

11.700

3.000

6.000

70

42.000

7

Đô Lương

900

1.800

65

11.700

3.000

6.000

70

42.000

8

Thanh Chương

900

1.800

65

11.700

3.000

6.000

70

42.000

 

Tổng

8.400

16.800

65

109.200

28.000

56.000

70

392.000

III. Giải pháp thực hiện

1. Giải pháp về khoa học, kỹ thuật và công nghệ

[...]