ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2296/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 30 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐẤT LÚA TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2009/NQ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2013/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ Quyết định số 589/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc phê duyệt
đề cương, dự toán kinh phí dự án Quy hoạch đất lúa tỉnh Hòa Bình đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định điều chỉnh số 2483/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2013);
Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy tại Thông báo số 1035-TB/VPTU ngày 25 tháng
12 năm 2014 của Văn phòng Tỉnh ủy về Quy hoạch đất lúa tỉnh Hòa Bình đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 386/TTr-STNMT ngày 29 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch đất lúa tỉnh Hòa Bình đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Về hiện trạng
Hiện trạng đất lúa năm 2013 toàn tỉnh
là 30.725,60 ha. Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 19.961,50 ha; đất trồng
lúa một vụ 9.585,79 ha; đất trồng lúa nương 161,39 ha; đất trồng lúa không ổn
định (đất trồng lúa và sử dụng vào mục đích khác; đất trồng lúa 1 lúa + trồng
màu, nuôi cá/năm hoặc năm trồng lúa, năm trồng màu, nuôi cá...) 1.016,92 ha.
Chi tiết phân theo các huyện, thành phố tại Biểu 01 như sau:
+ “LUC” là đất chuyên
trồng lúa nước.
+ “LUK” là đất trồng
lúa nước còn lại.
+ “LUN” là đất trồng lúa nương.
Biểu
01: Hiện trạng đất lúa tỉnh Hòa Bình đến năm 2013
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Hiện
trạng đất lúa năm 2013 (Đơn vị tính: Ha)
|
Tổng
|
Sử
dụng trồng lúa ổn định
|
Trồng
lúa không ổn định (lúa+mục đích khác; 1 lúa+màu, nuôi cá/năm hoặc năm trồng
lúa, năm trồng màu, nuôi cá...)
|
LUC
(đất chuyên trồng lúa)
|
LUK
(đất trồng lúa nước còn lại)
|
LUN
(đất trồng lúa nương)
|
1
|
TP.Hòa Bình
|
760,97
|
620,05
|
139,88
|
|
1,03
|
2
|
H. Đà Bắc
|
1.466,69
|
1.258,69
|
157,92
|
|
50,08
|
3
|
H. Mai Châu
|
1.653,39
|
1.072,26
|
312,28
|
161,39
|
107,46
|
4
|
H. Kỳ Sơn
|
1.340,59
|
1.107,81
|
223,02
|
|
9,77
|
5
|
H. Lương Sơn
|
3.507,16
|
2.720,77
|
783,56
|
|
2,83
|
6
|
H. Cao Phong
|
1.044,03
|
388,31
|
216,53
|
|
439,19
|
7
|
H. Kim Bôi
|
4.138,30
|
3.265,44
|
807,93
|
|
64,93
|
8
|
H. Tân Lạc
|
4.359,40
|
3.138,44
|
1.220,95
|
|
|
9
|
H. Lạc Sơn
|
6.646,99
|
4.559,76
|
1.863,99
|
|
223,24
|
10
|
H. Lạc Thủy
|
2.287,70
|
1.130,48
|
1.153,63
|
|
3,59
|
11
|
H. Yên Thủy
|
3.520,38
|
699,48
|
2.706,10
|
|
114,80
|
Tổng
|
30.725,60
|
19.961,50
|
9.585,79
|
161,39
|
1.016,92
|
2. Về quy hoạch
Quy hoạch đất
lúa đến năm 2020 toàn tỉnh là 27.150,00 ha, trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
18.309,57 ha; đất trồng lúa nước còn lại 8.204,11 ha; đất trồng lúa nương
141,68 ha; đất trồng lúa không ổn định (đất trồng lúa và sử dụng vào mục đích
khác; đất trồng lúa 1 lúa + trồng màu, nuôi cá/năm hoặc năm trồng lúa, năm trồng màu, nuôi cá...) 494,64 ha. Chi tiết phân theo các
huyện, thành phố tại Biểu 02 như sau:
Biểu 02: Quy hoạch đất lúa tỉnh Hòa Bình đến năm 2020
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Tổng
|
Quy
hoạch đất lúa đến 2020 (Đơn vị tính: Ha)
|
Sử
dụng trồng lúa ổn định
|
Trồng
lúa không ổn định (lúa+mục đích khác; 1 lúa+màu, nuôi cá/năm hoặc năm trồng lúa, năm trồng
màu, nuôi cá...)
|
LUC
(đất chuyên trồng lúa)
|
LUK (đất trồng lúa nước còn lại)
|
LUN
(đất trồng lúa nương)
|
1
|
TP.Hòa Bình
|
274,87
|
189,50
|
85,37
|
|
|
2
|
H. Đà Bắc
|
1.406,81
|
1.255,02
|
128,71
|
|
23,08
|
3
|
H. Mai Châu
|
1.576,29
|
1.057,07
|
288,24
|
141,68
|
89,30
|
4
|
H. Kỳ Sơn
|
959,34
|
827,41
|
131,93
|
|
|
5
|
H. Lương Sơn
|
2.811,99
|
2.310,09
|
501,90
|
|
|
6
|
H. Cao Phong
|
979,78
|
375,95
|
221,57
|
|
382,26
|
7
|
H. Kim Bôi
|
3.892,40
|
3.149,01
|
743,39
|
|
|
8
|
H. Tân Lạc
|
3.947,00
|
2.987,80
|
959,20
|
|
|
9
|
H. Lạc Sơn
|
6.191,94
|
4.439,57
|
1.752,37
|
|
|
10
|
H. Lạc Thủy
|
1.962,92
|
1.041,02
|
921,90
|
|
|
11
|
H. Yên Thủy
|
3.146,66
|
677,12
|
2.469,54
|
|
|
Tổng
|
27.150,00
|
18.309,57
|
8.204,11
|
141,68
|
494,64
|
3. Định hướng đến năm 2030
Theo tính toán sau năm 2020, dân số Việt
Nam nói chung và tỉnh Hòa Bình nói riêng sẽ ổn định hoặc tăng
chậm, nhu cầu lương thực sẽ ngày càng giảm và được thay thế bằng các nguồn thực
phẩm khác. Mặt khác, việc phát triển các ngành nghề kinh tế đòi hỏi cần có một
quỹ đất nhất định (trong đó có đất trồng lúa) để xây dựng
cơ sở hạ tầng. Do đó, để đảm bảo an ninh lương thực cũng như đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất của các ngành nghề trên địa bàn tỉnh, định hướng đến
năm 2030 giữ diện tích đất lúa của tỉnh Hòa Bình ổn định ở mức khoảng 25.150 ha.
Chi tiết phân theo các huyện, thành phố tại Biểu 03 như sau:
Biểu
03: Định hướng đất lúa tỉnh Hòa Bình đến năm 2030
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Định
hướng đất lúa đến năm 2030 (Đơn vị tính: Ha)
|
Tổng
|
Sử
dụng trồng lúa ổn định
|
LUC (đất chuyên trồng lúa)
|
LUK (đất trồng lúa nước còn lại)
|
1
|
TP.Hòa Bình
|
224,87
|
139,5
|
85,37
|
2
|
H. Đà Bắc
|
1263,73
|
1.155,02
|
108,71
|
3
|
H. Mai Châu
|
1305,31
|
1.057,07
|
248,24
|
4
|
H. Kỳ Sơn
|
946,73
|
827,41
|
119,32
|
5
|
H. Lương Sơn
|
2770,96
|
2.210,09
|
560,87
|
6
|
H. Cao Phong
|
597,52
|
375,95
|
221,57
|
7
|
H. Kim Bôi
|
3792,4
|
3.049,01
|
743,39
|
8
|
H. Tân Lạc
|
3697
|
2.887,80
|
809,2
|
9
|
H. Lạc Sơn
|
5751,94
|
4.339,57
|
1.412,37
|
10
|
H. Lạc Thủy
|
1922,92
|
941,02
|
981,90
|
11
|
H. Yên Thủy
|
2876,62
|
607,12
|
2.269,50
|
Tổng
|
25.150,00
|
17.589,56
|
7.560,44
|
4. Giải pháp
thực hiện
a) Tổ chức quản lý quy hoạch:
Tổ chức quản lý quy hoạch: Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố triển khai thực hiện công bố quy hoạch đất lúa đã được xét
duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
tiến hành xác định ranh giới diện tích đất trồng lúa, đặc biệt đất chuyên trồng
lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt các huyện, thành phố trên cơ sở bản đồ quy
hoạch đất lúa cấp xã đã được phê duyệt. Hàng năm, xây dựng và thực hiện đầy đủ
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý và sử dụng đất trồng lúa
của địa phương.
b) Giải pháp về quản lý, bảo vệ
đất lúa:
Đề xuất ngân sách Trung ương hỗ trợ
cho người trồng lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày
11/5/2012 của Chính phủ về Quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Hỗ trợ cơ giới hóa trong sản xuất, bảo
quản lúa gạo theo quy định tại Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối
với nông sản, thủy sản; Hỗ trợ sản xuất lúa khi bị thiệt hại do thiên tai dịch
bệnh theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ
và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012
của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg;
Hỗ trợ xây dựng các vùng sản xuất lúa tập trung áp dụng quy trình VietGAP theo
Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Đẩy mạnh cơ giới hóa:
Tăng cường cơ giới hóa trong sản xuất lúa gạo từ gieo trồng đến thu
hoạch chế biến và bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh sản phẩm lúa gạo của tỉnh.
d) Đẩy mạnh công tác khuyến nông,
chuyển giao khoa học kỹ thuật:
Tập trung xây dựng các mô hình khuyến
nông, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa gạo;
trong đó, đặc biệt chú trọng các biện pháp như: giống; canh tác theo hướng
VietGAP; sản xuất lúa theo các mô hình “3 tăng - 3 giảm”; “1 phải, 5 giảm”, “4
đúng”; tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học (phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật...) để bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác nghiên
cứu, sản xuất các giống lúa có
năng suất, chất lượng
cao, phẩm chất tốt chuyển giao rộng rãi
vào sản xuất đại trà. Đẩy mạnh thực hiện chương trình xã
hội hóa công tác sản xuất giống lúa và chính sách hỗ trợ giá
giống lúa nguyên chủng cho các đơn vị sản xuất lúa giống.
đ) Hình thành các vùng sản xuất
lúa hàng hóa tập trung:
Trong tổng diện tích đất trồng lúa đã
được quy hoạch:
- Đối với các huyện trọng điểm quy
hoạch đất chuyên canh lúa nước cần tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp,
đặc biệt chú ý đầu tư thủy lợi, xây dựng những vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, cánh đồng lớn cho năng suất cao, chất lượng tốt; tạo điều kiện thuận lợi
để thực hiện tốt việc liên kết tiêu thụ hết sản lượng lúa hàng hóa được sản
xuất ra; triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người sản xuất lúa,
đồng thời kiến nghị với Nhà nước có những chính sách phù hợp để động viên vùng
trồng lúa, người trồng lúa sản xuất đạt hiệu quả cao;
- Đối với các huyện, thành phố có quy
mô diện tích đất lúa nhỏ lẻ, năng suất thấp, yếu tố chủ
động tưới tiêu kém cần vận dụng chủ trương sử dụng linh
hoạt đất trồng lúa để trồng cây có hiệu quả kinh tế cao
hơn theo đúng sự chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành Trung
ương, nhưng phải đáp ứng điều kiện khi cần thiết vẫn có khả năng quay lại trồng
được lúa.
e) Đổi
mới tổ chức sản xuất:
Tiếp tục hoàn thiện các loại hình tổ
chức sản xuất lúa gạo theo hướng khuyến khích, hỗ trợ xây dựng, hình thành liên
doanh liên kết như tổ chức hợp tác, hợp tác xã, liên kết 4 nhà theo địa bàn
hoặc sản phẩm; tạo điều kiện gắn kết sản xuất với thu mua,
chế biến, tiêu thụ lúa gạo; phát triển kinh tế trang trại,
doanh nghiệp sản xuất lương thực ... Từ đó, tạo cơ sở hình thành nền sản xuất
lúa gạo hàng hóa bền vững, ổn định đầu ra sản phẩm, chất lượng cao, sức cạnh tranh lớn.
g) Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh lúa
gạo:
Thực hiện hỗ trợ vốn ưu đãi cho các
doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo trong đầu tư bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo có các hoạt động liên doanh,
liên kết, bao tiêu sản phẩm cho nông dân; tổ
chức liên kết xây dựng thương hiệu lúa gạo của tỉnh; đầu tư tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào bảo quản, chế biến
nông sản sau thu hoạch.
5. Tổ chức thực hiện
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố triển khai thực hiện công bố quy hoạch đất lúa đã được xét duyệt.
- Chủ trì, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố công tác
quản lý đất lúa theo quy hoạch đã được
phê duyệt; tổ chức quản lý nghiêm ngặt diện tích đất lúa theo ranh giới hành
chính từng huyện, thành phố, bao gồm đất chuyên trồng lúa
nước và đất lúa khác theo quy định tại Nghị định số
42/2012/NĐ-CP và các quy định hiện hành khác;
- Nghiên cứu, đề xuất kế hoạch, kinh
phí để tổ chức cắm mốc trên thực địa diện tích đất lúa đã được quy hoạch đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo đúng quy định tại Thông tư số
17/2014/TT-BTNMT ngày 21 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; xác
định ranh giới đất lúa đến từng xã, phường, thị trấn để
làm cơ sở quản lý chặt chẽ quỹ đất lúa. Bàn giao hồ sơ, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất lúa và tập huấn nghiệp vụ quản lý cho cơ sở để làm tốt công tác quản
lý đất lúa đến cấp xã và thôn; trong đó, chú ý tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho
đội ngũ cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý đất trồng lúa của các huyện,
thành phố;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố theo dõi, giám
sát vấn đề bảo vệ môi trường trong sản
xuất lúa;
- Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các huyện, thành phố tổ
chức quản lý, theo dõi việc khai thác, sử dụng đất lúa đảm bảo có hiệu quả, đúng pháp luật. Tham mưu việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi, giao đất phải đúng quy hoạch đất lúa đã được
phê duyệt, gắn với việc rà soát lại các loại cây trồng khác, hạn chế đến mức
thấp nhất việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa sang mục đích phi nông nghiệp.
Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đất lúa, phát
hiện xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật.
b) Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
tuyên truyền, vận động nhân dân giữ vững và phát triển ổn định đất lúa trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Thực hiện lồng ghép các chương
trình mục tiêu quốc gia như: chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình
khuyến nông quốc gia để xây dựng một số mô hình về sản
xuất lúa gạo, như: mô hình về giống, cơ cấu mùa vụ, kỹ thuật canh tác theo
hướng VietGAP, cơ giới hóa nông nghiệp;
- Triển khai xây dựng các mô hình
khuyến nông, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất lúa gạo; công tác
nghiên cứu, lai tạo, sản xuất giống lúa mới, chất lượng cao. Thực hiện chương
trình xã hội hóa sản xuất giống lúa xác nhận và các chính sách hỗ trợ phát
triển lúa gạo;
- Hướng dẫn xây dựng cánh đồng lớn, vùng sản xuất lúa tập trung chất lượng có ứng dụng công nghệ cao để
đưa ngành lúa gạo của tỉnh phát triển theo hướng bền vững, sạch, an toàn; bảo vệ môi trường sinh thái;
- Triển khai công tác hỗ trợ xây dựng, hình thành các tổ chức liên
doanh liên kết trong sản xuất lúa gạo nhằm xây dựng nền sản xuất lúa gạo hàng
hóa bền vững, ổn định, nâng cao sức cạnh tranh;
- Phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt chủ trương khuyến khích, vận
động doanh nghiệp đầu tư khu vực nông thôn để thực hiện
liên kết sản xuất gan với chế biến và
tiêu thụ nông sản theo quy định tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng
10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Sở Khoa học và Công nghệ
- Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân
sách và các nguồn vốn khác trong sự nghiệp nghiên cứu khoa
học của tỉnh cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
về giống lúa, tổ chức sản xuất, thu hoạch, bảo quản và chế biến lúa gạo chất
lượng cao;
- Chủ trì chuyển
giao các đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về lúa gạo trong sản
xuất giống, kỹ thuật canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế biến và cơ giới hóa.
d) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư
bố trí vốn để thực hiện các chính sách và giải pháp, như: tổ chức cắm mốc trên
thực địa diện tích đất lúa đã được quy hoạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 theo đúng quy định tại Thông tư số 17/2014/TT-BTNMT ngày 21 tháng 4 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chính sách hỗ trợ tài chính cho người
trồng lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
chính sách hỗ trợ vốn ưu đãi đầu tư cho cơ giới hóa; hỗ trợ sản xuất giống; hỗ
trợ thiên tai, dịch bệnh... Hướng dẫn việc sử dụng, quản lý nguồn vốn theo đúng quy định; tính toán mức phí bảo hiểm
cây lúa cho các đối tượng tham gia;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
thương xác định giá trị các loại máy móc thiết bị để hỗ trợ vốn vay cho các tổ chức, hộ gia đình, hợp tác xã phục vụ cơ giới hóa trong sản xuất.
đ) Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình lựa chọn công nghệ, thiết bị tiên
tiến để đưa cơ giới hóa vào sản xuất lúa gạo nhằm
giảm tổn thất sau thu hoạch;
- Thực hiện công tác khuyến công để
giới thiệu, hướng dẫn các loại máy móc, thiết bị phục vụ
công tác cơ giới hóa từ khâu sản xuất, thu hoạch và bảo quản, chế biến lúa gạo nhằm góp phần nâng cao chất lượng lúa gạo của tỉnh;
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại, quảng bá sản phẩm để nâng cao thương hiệu của lúa gạo Hòa Bình.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí và lồng ghép các chương trình, dự
án trên địa bàn để thực hiện kiên cố hóa kênh mương nội
đồng, phát triển kết cấu hạ tầng vùng sản xuất
lúa tập trung; tạo điều kiện và khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư cơ giới hóa phát triển sản xuất lúa gạo.
g) Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Quản lý chặt chẽ quỹ đất lúa nước
của địa phương bao gồm đất lúa trong và ngoài quy hoạch; xác định ranh giới
diện tích đất trồng lúa, đặc biệt đất chuyên trồng lúa
nước cần bảo vệ nghiêm ngặt tại địa phương đến cấp xã. Đồng thời, tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý và sử dụng đất
trồng lúa của địa phương;
- Triển khai thực hiện quy định của
Nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó đặc
biệt tập trung công tác bảo vệ và xử lý các vi phạm về sử dụng sai mục đích đất
lúa tại địa phương.
(Có Thuyết
minh tổng hợp kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Xây dựng;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (K36).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|