ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4395/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 29 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NỘI DUNG DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
79/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số
1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 -
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1175/TTr-SKHCN ngày 22/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt nội dung Dự án khoa học và công nghệ hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp tỉnh Bình Định, giai đoạn 2016 - 2020, với các nội dung
chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU DỰ ÁN
1. Hỗ trợ
các doanh nghiệp áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn
tiết kiệm và hiệu quả, phấn đấu đến năm 2020 tiết kiệm 10 -12% tổng mức tiêu thụ
năng lượng tại các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm và xây dựng từ 2
- 4 mô hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp.
2.
Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ, góp phần đạt tốc độ đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp đạt 12 - 15%/ năm.
3. Hỗ
trợ hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, phấn đấu đến năm 2020 có
từ 3 - 5 doanh nghiệp khoa học và
công nghệ và có 3 - 5 doanh nghiệp
thành lập Quỹ Khoa học và công nghệ.
4. Phối hợp Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn hình thành 2 - 3 khu nông nghiệp công nghệ cao.
5. Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ.
6. Nâng cao năng lực giám sát công nghệ,
chuyển giao công nghệ của Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ khoa học và
công nghệ.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
1. Điều tra thu thập
thông tin và khảo sát thêm hiện trạng công
nghệ và quy trình ứng dụng khoa học và công nghệ tại một số
doanh nghiệp trong tỉnh:
- Thu thập thông tin và điều tra,
khảo sát tại 250 doanh nghiệp công nghiệp điển hình để có
cơ sở đánh giá hiện trạng công nghệ, việc nghiên cứu ứng dụng
khoa học và công nghệ vào sản xuất, theo tình hình tốc độ đổi mới công
nghệ của các doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc hỗ trợ thành lập
các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Bổ sung, hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu
về hiện trạng công nghệ của các doanh nghiệp.
2. Hỗ trợ phát triển thị
trường khoa học và công nghệ, bổ sung và nâng cấp cơ sở dữ liệu phục vụ giao dịch
và tra cứu thông tin; tư vấn, hỗ trợ đổi mới công nghệ:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về
hiện trạng công nghệ, việc ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu về công nghệ
mới, công nghệ tiên tiến và lực lượng chuyên gia công nghệ để tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh khai thác và sử
dụng thông tin khoa học và công nghệ một cách có hiệu quả vào sản xuất kinh
doanh.
- Giới thiệu, tập huấn về vấn đề
đánh giá trình độ công nghệ tại các doanh nghiệp.
- Hoàn thiện và nâng cấp sàn giao
dịch thiết bị công nghệ và chợ ảo thiết bị công nghệ và sản phẩm khoa học và
công nghệ (sàn giao dịch điện tử trực tuyến), hình thành quầy giới thiệu sản phẩm
khoa học và công nghệ phục vụ giao dịch, giới thiệu sản phẩm khoa học và công
nghệ và tra cứu thông tin về khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp.
- Hỗ trợ ứng dụng các kết quả khoa
học và công nghệ, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, sản xuất sản phẩm mới,
phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp.
- Hỗ trợ ươm tạo, hình thành
doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng
sản xuất sản phẩm mới.
- Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập Quỹ Khoa học và công nghệ doanh nghiệp.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo
chuyên đề về khoa học và công nghệ để doanh nghiệp tìm kiếm thông tin, các giải
pháp công nghệ mới; công nghệ sản xuất sạch hơn hạn chế ô nhiễm môi trường, các
công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; các phương thức chuyển giao
công nghệ nhằm ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất; nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn để doanh nghiệp tiếp
cận với các chương trình khoa học và công nghệ của Nhà nước về đổi mới công nghệ,
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các
chương trình khác từ Trung ương.
- Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ
để doanh nghiệp xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ giá trị của các đối tượng
sở hữu trí tuệ; hỗ trợ tư vấn việc lựa chọn hình thức bảo hộ, các trình tự, thủ
tục đăng ký bảo hộ độc quyền về nhãn hiệu hàng hóa, sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, giải pháp hữu ích, quyền tác giả, thành quả sáng tạo khoa học công nghệ
đối với đặc sản địa phương, giống cây trồng mới.
- Tổ chức đào tạo và tập huấn:
Nghiệp vụ quản lý doanh nghiệp theo yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; các kỹ
năng quản lý sản xuất, quản lý năng lượng trong sản xuất.
- Tổ chức các chương trình tham
quan, khảo sát thực tế và học tập kinh nghiệm từ các mô hình doanh nghiệp khoa
học và công nghệ thành công, tiêu biểu tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.
* Kết quả: Hình thành sàn giao dịch
điện tử trực tuyến, quầy giới thiệu sản phẩm khoa học và công nghệ và đưa vào
hoạt động. Có 3 - 5 doanh nghiệp khoa
học và công nghệ được thành lập; 3 - 5 doanh nghiệp thành lập Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ. Tổ chức hội thảo, đào tạo và tập huấn 10 lớp (300 người) các kỹ năng quản
lý sản xuất, quản lý năng lượng, ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý doanh nghiệp. Tổ chức đào tạo và tập huấn
10 lớp (300 người) cho các doanh nghiệp về Sở hữu trí tuệ.
3. Hỗ trợ cho các doanh
nghiệp xây dựng mô hình tiết kiệm năng lượng hiệu quả trong sản xuất:
- Hỗ trợ kiểm
toán năng lượng về hiện trạng sử dụng và quản lý năng lượng tại một số doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả cho doanh nghiệp.
- Điều tra,
đánh giá về hiện trạng sử dụng điện và giải pháp tiết kiệm điện năng trong chiếu
sáng công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng một số mô hình điểm về
tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo tại một số doanh nghiệp.
- Hỗ trợ điều tra đánh giá và đề xuất
các giải pháp sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp.
* Kết quả: Hỗ trợ cho ít nhất 15
doanh nghiệp về kiểm toán năng lượng và đề xuất các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
Hỗ trợ xây dựng 05 mô hình điểm về tiết kiệm năng lượng tại doanh nghiệp; 01 - 02 đô thị được điều tra đánh giá về hiện trạng
sử dụng năng lượng và đề xuất giải pháp tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng
công cộng; 05 doanh nghiệp được hỗ trợ điều tra đánh giá
và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn.
4. Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất và quản lý doanh nghiệp:
- Tư vấn các giải pháp tổng thể ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất và quản lý doanh nghiệp.
- Hỗ trợ ứng dụng các phần mềm tin
học trong quản lý sản xuất và quản lý doanh nghiệp nhằm tăng khả năng cạnh
tranh và hội nhập quốc tế của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực nghiên cứu
và ứng dụng khoa học và công nghệ như: Hỗ trợ thành lập Hội đồng khoa học của
doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng đề cương đề tài nghiên cứu
khoa học, hỗ trợ kinh phí cho các đề tài của doanh nghiệp.
* Kết quả: Có ít nhất 15 doanh
nghiệp được khảo sát và hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản
xuất và quản lý doanh nghiệp. Có từ 2 - 3 doanh nghiệp thành lập Hội đồng
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Có từ 2 - 3 đề tài của doanh nghiệp được
hỗ trợ kinh phí.
5. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn hình thành 2 - 3 khu nông nghiệp công nghệ cao:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu nông nghiệp
công nghệ cao của tỉnh trong việc thẩm định, lựa chọn công nghệ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai xây dựng mô
hình nông nghiệp công nghệ cao tại các khu nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
* Kết quả: Có 2 - 3 doanh nghiệp được hỗ trợ triển
khai xây dựng mô hình nông nghiệp công nghệ cao. Có 2 - 3 doanh nghiệp trong
khu nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh được hỗ trợ kinh phí thẩm định, lựa chọn
công nghệ
6. Nâng cao năng lực giám sát công nghệ,
chuyển giao công nghệ của Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ khoa học và công nghệ:
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo chuyên gia
giám sát công nghệ, chuyên gia thẩm định công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ
tổ chức.
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo về chuyển
giao công nghệ.
* Kết quả: Có từ từ 02 - 03 cán bộ được đào tạo
chuyên gia giám sát công nghệ, chuyên gia thẩm định công nghệ. Có 03 - 05 cán bộ
tham gia các lớp đào tạo về chuyển giao công nghệ.
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Dự án được huy động từ các
nguồn vốn:
- Kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ của tỉnh, huyện được phân bổ hàng năm.
- Kinh phí từ
các doanh nghiệp tham gia dự án.
- Kinh phí tài trợ hợp pháp khác.
Hằng năm, căn cứ vào
mục tiêu, nội dung của dự án và trên cơ sở nhu cầu của các sở, ngành, các doanh
nghiệp; Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng kế
hoạch và dự toán kinh phí, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét phê duyệt để thực
hiện.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Khoa học và Công nghệ:
- Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan quản lý dự án, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện dự án.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối,
bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ để thực hiện
dự án.
- Tuyên truyền, phổ biến các nội
dung của dự án, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia dự án.
- Kiểm tra việc thực hiện dự án; định
kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện dự án. Kết thúc dự
án, tiến hành tổng kết đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện dự án.
2. Sở
Tài chính:
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh để
thực hiện dự án.
- Thẩm định và trình UBND tỉnh
phân bổ dự toán kinh phí thực hiện dự án từ nguồn kinh phí
sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, Cục thuế tỉnh hướng dẫn các doanh nghiệp trích lập
và sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ đúng theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ kiểm tra và quản lý và hướng dẫn việc sử dụng các nguồn
kinh phí nhà nước được cấp thực hiện dự án.
3. Các
sở, ngành, địa phương liên quan phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ phổ biến
rộng rãi các nội dung dự án tới các
doanh nghiệp thụ hưởng chính sách hỗ trợ để tham gia dự
án.
4. Các doanh nghiệp tham gia dự án:
- Tạo điều kiện cho việc điều tra,
khảo sát hiện trạng về công nghệ và việc ứng dụng khoa học và công nghệ vào hoạt
động của các doanh nghiệp.
- Lập hồ sơ đăng ký tham gia dự án
theo quy định.
- Tích cực chủ động triển khai hoặc
phối hợp với các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung được hỗ trợ đảm bảo
đúng tiến độ và nội dung theo hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký.
- Bố trí kinh phí, cơ sở vật chất,
kỹ thuật và nhân lực để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại doanh
nghiệp.
- Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện
dự án cho Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của
Sở.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám
sát của Sở Khoa học và Công nghệ về mục tiêu, tiến độ, nội dung, tài chính theo
hợp đồng đã ký.
V. HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
1. Đối với doanh nghiệp:
- Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng khoa
học và công nghệ trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp; đẩy mạnh hoạt động đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất và quản lý doanh nghiệp nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh
nghiệp nghiên cứu - ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp nhờ
giảm tiêu hao năng lượng, giảm giá thành sản xuất, quản lý và sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Góp phần giảm tiêu hao điện năng, nhiên liệu,
giảm chi phí ngoại tệ dùng để nhập khẩu nhiên liệu giảm áp lực về điện trong
mùa khô.
- Góp phần quản lý hiệu quả công tác nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp.
- Khai thác được nguồn lực không nhỏ tại các
doanh nghiệp vào công tác nghiên cứu - ứng dụng khoa học công nghệ, cải tiến
công nghệ.
- Phát huy hiệu quả nguồn vốn doanh nghiệp vào
công tác nghiên cứu - ứng dụng khoa học công nghệ của tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
các nội dung, công việc của dự án được phê duyệt tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|