ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2086/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 30 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG,
CẠNH TRANH BÌNH ĐẲNG VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRONG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH HAI NĂM 2016 - 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định
hướng đến năm 2020;
Trên cơ sở Kế hoạch số 217a/KH-UBND ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh về kế hoạch cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Đắk Nông hai năm 2016-2017, định
hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 139/TTr-SKHĐT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải
thiện, nâng cao chỉ số Chi phí gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng và Dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hai năm 2016 -
2017, định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả
về UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các phòng chuyên môn (theo dõi);
- Lưu: VT, KTKH-VB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG, CẠNH
TRANH BÌNH ĐẲNG VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRONG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH HAI NĂM 2016 - 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2086/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
I. Nội dung và thực
trạng các chỉ số thành phần Chi phí gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng
và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
1. Nội dung các chỉ số thành phần
a) Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường
Chi phí gia nhập thị trường là chỉ số
thành phần xác định về thời gian hoàn thành các thủ tục và giấy tờ cần thiết để
doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động. Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các
doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau.
b) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
Cạnh tranh bình đẳng là chỉ tiêu dùng để đo lường việc tỉnh ưu ái
cho các công ty Nhà nước hoặc miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp FDI hơn các
doanh nghiệp trong nước. Là chỉ số thành phần mới, bao gồm bộ câu hỏi liên quan
đến việc ưu đãi cho doanh nghiệp Nhà nước, các công ty lớn, các doanh nghiệp
FDI.
c) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số này trước kia có tên gọi là
Chính sách phát triển kinh tế tư nhân, dùng để đo lường các dịch vụ của tỉnh để
phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn
pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch vụ công
nghệ cho doanh nghiệp.
2. Thực trạng các chỉ số thành phần
a) Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường
Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường
bình quân 8,39 điểm năm 2014, đến năm 2015 được đánh giá 8,24 điểm; giảm 0,15
điểm và giảm 11 bậc. Kết quả đánh giá như sau:
- Doanh nghiệp đánh giá thời gian
doanh nghiệp phải chờ hơn 01 tháng và 03 tháng để hoàn
thành các thủ tục để chính thức đi vào hoạt động vẫn còn cao. Như vậy, quy
trình thủ tục vẫn còn rườm rà và thời gian giải quyết các thủ tục hành chính vẫn
còn dài;
- Chỉ có 44.87% doanh nghiệp được hỏi
cho rằng thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai. Như vậy, vẫn còn
nhiều Giấy tờ liên quan yêu cầu doanh nghiệp phải bổ sung khi giải quyết thủ tục
hành chính. Đây là một trong các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ số:
Chi phí thời gian và Chi phí không chính thức;
- 64% DN được hỏi cho rằng cán bộ tại
bộ phận Một cửa chưa am hiểu về chuyên môn và tỷ lệ ứng dụng công nghệ thông
tin tại bộ phận Một cửa còn rất hạn chế (80%).
b) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng bình quân
5,54 điểm năm 2014, đến năm 2015 được đánh giá 3,83 điểm; giảm 1,71 điểm và giảm
37 bậc. Kết quả đánh giá như sau:
- Các doanh nghiệp cho rằng các doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp FDI thuận lợi hơn trong việc tiếp cận đất đai
(26,5% doanh nghiệp được hỏi), được miễn giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp (26,5%
doanh nghiệp được hỏi), thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn (22%
doanh nghiệp được hỏi), hoạt động của các doanh nghiệp FDI nhận được nhiều quan
tâm hỗ trợ hơn từ tỉnh (36% doanh nghiệp được hỏi),...
- 80,7% doanh nghiệp được hỏi cho rằng
các “Hợp đồng, đất đai,... và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay
các doanh nghiệp có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh”; và 54% doanh nghiệp
được hỏi cho rằng ưu đãi với các công ty lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại
cho hoạt động kinh doanh của bản thân doanh nghiệp.
c) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp
Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp bình
quân 5,23 điểm năm 2014, đến năm 2015 được đánh giá 4,85 điểm; giảm 0,38 điểm
và giảm 6 bậc. Kết quả đánh giá như sau:
- Chỉ có 0,87% doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp;
- 22% doanh nghiệp được hỏi cho rằng
đã từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại và 53% doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại. Như vậy,
việc tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp của Trung tâm xúc tiến thương mại
vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
3. Nguyên nhân hạn chế của các chỉ
số thành phần
a) Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường
- Mối quan hệ công tác và trách nhiệm
phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước chưa chặt chẽ;
- Việc rà soát, công khai thủ tục
hành chính chưa kịp thời, công tác theo dõi, giám sát các khâu trong giải quyết
hồ sơ của doanh nghiệp chưa chặt chẽ;
- Tình trạng kéo dài thời gian xử lý,
cố tình gây khó khăn cho doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp nộp bổ sung hồ sơ ngoài thành phần được công khai, niêm yết; hiện tượng yêu cầu
bổ sung hồ sơ nhiều lần và gần đến ngày trả kết quả thì ra thông báo bổ sung hồ
sơ vẫn còn diễn ra;
- Công tác tuyên truyền của Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông và các báo, đài thường trú trên địa bàn
tỉnh về phản ánh đa chiều những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, sự nỗ lực
của UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành chưa được thường
xuyên.
b) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
- Tỉnh chưa có đơn vị cung cấp dịch vụ
công để tư vấn, hỗ trợ về thủ tục hành chính và thay mặt Doanh nghiệp thực hiện
giao dịch với cơ quan nhà nước.
- Tuy không khuyến khích và chỉ đạo,
nhưng vẫn còn tình trạng ưu đãi, đặt hàng cho doanh nghiệp nhà nước trong thực
hiện các hợp đồng theo lĩnh vực chuyên ngành.
c) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp
- Số lượng, chất lượng các cuộc đối
thoại với doanh nghiệp ngày càng được nâng cao; tuy nhiên một số nội dung chưa
đi vào chiều sâu, việc trả lời của một số đơn vị có liên quan chưa thật sự hài
lòng các doanh nghiệp;
- Hiệu quả trong việc đào tạo, hỗ trợ
đào tạo cho doanh nghiệp chưa cao. Nguyên nhân là việc điều tra, khảo sát nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng cho doanh nghiệp chưa sát nhu cầu và
phân bổ nguồn lực để phối hợp tổ chức thực hiện giữa các
đơn vị chưa chặt chẽ;
- Các nghị quyết quy định các chính
sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư thời gian qua chưa thống nhất, đồng bộ với
nhau, còn áp dụng mức ưu đãi khác nhau nhưng cùng một nội dung ưu đãi; các
thông tin chính sách ưu đãi đầu tư vào tỉnh Đắk Nông chưa tập hợp thành một
chính sách chung của tỉnh, mỗi lĩnh vực một chính sách riêng, khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc tiếp cận, tìm hiểu, ảnh hưởng phần nào môi trường đầu
tư chung của tỉnh.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đến năm 2020 tăng gấp 2 lần
số lượng doanh nghiệp hiện có của tỉnh. Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng,
bình đẳng. Các doanh nghiệp, nhà đầu tư đầu tư tại tỉnh Đắk
Nông đều có cơ hội như nhau trong tiếp cận chính sách khuyến khích đầu tư, hỗ
trợ doanh nghiệp.
Cải thiện điểm số và chỉ số, nhằm đưa
CPI của tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 đứng ở mức trung bình cả nước; trong đó các
chỉ số thành phần Gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng và Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp đứng ở nhóm khá, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
theo Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Chỉ số Gia nhập thị trường
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời
gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa 02 ngày làm việc;
- Phát huy hiệu quả chính quyền điện
tử, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính qua mạng; cắt giảm tối
đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định; rút ngắn thời gian
khởi sự doanh nghiệp và đăng ký thành lập doanh nghiệp;
- Hoàn thiện quy định triển khai dự
án đầu tư theo hướng bảo đảm tính liên thông, đồng bộ, thông suốt giữa các thủ
tục về đất đai, quy hoạch, xây dựng, môi trường với thủ tục về đầu tư;
- Về thủ tục thuế,
phấn đấu đến năm 2020: Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt 98% và nộp
thuế điện tử tối thiểu đạt 90%; các chỉ tiêu hoàn thuế, quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế, thời gian và kết quả xử lý khiếu nại
về thuế đạt trung bình của nhóm nước ASEAN 4;
- Rà soát các thủ tục hành chính và
công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Website của các Sở, Ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã; triển khai nâng cấp Website của
các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã để thực hiện
và cung cấp thông tin theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ
về Chính phủ điện tử.
b) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
- Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước; bán vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm
giữ;
- Đảm bảo các hồ sơ mời thầu, phê duyệt
kết quả đấu thầu theo hướng công khai, minh bạch; tạo điều kiện cạnh tranh bình
đẳng cho tất cả các công ty thuộc mọi thành phần kinh tế;
- Hướng dẫn thực hiện hồ sơ mua sắm,
đầu tư theo hướng không còn cơ chế đặt hàng, ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước,
công ty thuộc lĩnh vực quản lý ngành;
- Đảm bảo minh bạch và thụ hưởng các
chính sách ưu đãi đầu tư của Trung ương và địa phương đối với mọi thành phần
kinh tế. Trong đó, chú trọng đến vấn đề miễn, giảm thuế: thuế suất, đất đai,
thu nhập doanh nghiệp...
- Minh bạch trong tiếp cận đất đai để
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn; đảm bảo các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh,
doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân đều có quyền bình đẳng trong tiếp
cận đất đai;
- Trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành
Nghị quyết Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2016 - 2020 theo hướng rà soát, cập nhật thành Nghị quyết chung, đồng bộ để
triển khai thực hiện.
c) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp
- Tổ chức Hội thảo tham vấn ý kiến
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp năm 2017, định hướng đến năm
2020 để đánh giá công tác hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian qua, đặc biệt là
công tác hỗ trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc, kết nối giao thương, tìm kiếm
thị trường, đào tạo tập huấn…;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận chính
sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư. Tăng cường công tác hỗ trợ nhà đầu tư triển
khai dự án sau khi có quyết định chủ trương đầu tư;
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, hỗ trợ doanh nghiệp; tiến đến hình thành cơ chế tiếp thu, xử lý; giải
quyết các kiến nghị của doanh nghiệp theo hướng chuyên môn hóa gắn liền với
trách nhiệm thực thi công vụ. Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực
tuyến trên Website của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã để tiếp nhận
phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp;
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham
gia đầu tư vào chuỗi giá trị, hình thành việc cung ứng và bao tiêu sản phẩm đồng bộ; hỗ trợ từ 5 đến 10 doanh nghiệp xây dựng các thương hiệu sản
phẩm (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu) để nâng
cao giá trị sản phẩm; hàng năm tỉnh tổ chức cho các doanh
nghiệp Đắk Nông tham gia vào chương trình kết nối thị trường với các doanh nghiệp
tỉnh bạn, qua đó giúp các doanh nghiệp Đắk Nông tìm kiếm cơ hội mở rộng sản xuất
kinh doanh;
- Xây dựng và triển khai các hoạt động
hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; kết nối các
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, định hướng gắn kết đến thị
trường quốc tế; triển khai các chương trình làm việc với
cơ quan ngoại giao, tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước để kêu gọi đầu
tư và kết nối giao thương;
- Triển khai tốt các hội thảo: Hội thảo
kết nối doanh nghiệp Hàn Quốc, Nhật Bản đầu tư vào tỉnh Đắk
Nông, Hội thảo định hướng doanh nghiệp phát triển vùng nguyên liệu tiềm năng
trong thị trường TPP, Hội thảo các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sản phẩm theo
nhóm ngành chủ lực của tỉnh;
- Triển khai các lớp đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập TPP (định
hướng chiến lược cho doanh nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng, suy thoái và tham
gia hiệp định TPP....); tổ chức lớp tập huấn cho lãnh đạo doanh nghiệp về kỹ
năng quản lý doanh nghiệp, quản lý nhân sự, tài chính, chiến lược marketing của
đơn vị;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp xã hội phát triển;
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh:
Đào tạo, tư vấn, thông tin, thị trường…;
- UBND tỉnh tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp,
báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường đối thoại giữa chính quyền
và doanh nghiệp ở các cấp khác nhau (đối với cấp tỉnh là một lần/quý, đối với cấp
huyện là một lần/quý); tạo thuận lợi để doanh nghiệp có thể tham gia góp ý về các quy định, chính sách của tỉnh; bảo đảm 100% các
văn bản quy định về cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành đều được lấy ý kiến
tham gia của cộng đồng doanh nghiệp;
- Triển khai hiệu quả Chương trình kết
nối tín dụng giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
III. Nhiệm vụ và
giải pháp thực hiện
1. Nhiệm vụ
a) Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính
tỉnh
- Phối hợp chặt
chẽ trong chỉ đạo công tác cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến
trong giải quyết thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan Nhà nước;
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia giám sát việc
thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan quản lý nhà nước; có giải pháp cụ thể
để đổi mới tác phong, lề lối làm việc của cán bộ công chức, viên chức và có chế
tài khen thưởng, xử lý vi phạm rõ ràng.
b) Văn phòng UBND tỉnh
- Đầu mối chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban ngành, UBND các huyện, thị xã Gia nghĩa tổ chức biên tập và cung cấp các thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
như: các quy hoạch, kế hoạch (đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch,...); các văn bản quy phạm pháp luật;
các tài liệu về ngân sách; thông tin các dự án và các chính sách ưu đãi đầu tư
cho cộng đồng doanh nghiệp; thông tin về cán bộ chịu trách nhiệm giải thích, hướng
dẫn, tiếp nhận và phản hồi những thắc mắc, kiến nghị, tiến độ giải quyết hồ sơ
của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nội vụ thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực
hiện kế hoạch này; kết quả thực hiện kế hoạch này được đưa vào đánh giá chất lượng
hoạt động của từng Sở, Ban ngành và địa phương tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh trong tháng 12 hàng năm;
- Theo dõi, chỉ đạo triển khai các
nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết của lãnh đạo tỉnh đối với các vấn đề
liên quan đến hoạt động doanh nghiệp; chỉ đạo triển khai
thực hiện nhanh chóng, có hiệu quả việc thực thi ở các địa phương về các giải
pháp, chính sách hỗ trợ các sáng kiến của tỉnh; chủ trì tham mưu triển khai một số giải pháp nhằm giảm thiểu những quy
định, thủ tục có sự ưu tiên, phân biệt giữa các thành phần kinh tế khác nhau;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tuyên truyền khai thác, sử dụng thông tin cho doanh nghiệp trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh bằng nhiều hình thức khác nhau trong Hội nghị gặp gỡ
doanh nghiệp định kỳ của tỉnh.
c) Sở
Tài chính
- Phối hợp cùng các đơn vị liên quan
xây dựng kế hoạch tài chính để hỗ trợ doanh nghiệp và triển
khai các nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến các chỉ số Chi phí gia nhập thị trường,
Cạnh tranh bình đẳng và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh ban hành kèm theo Kế hoạch;
- Thẩm định dự toán về các nhiệm vụ
chi của 3 chỉ số trên một cách nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đưa ra
cũng như tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí chi
thường xuyên cho các hoạt động của Kế hoạch.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa triển khai thực hiện Kế hoạch; đồng thời theo dõi, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch
và định kỳ báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định
hướng các cơ quan báo, đài trong tỉnh đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về nhiệm vụ thực hiện của việc cải thiện các chỉ số thành phần về
Chi phí gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ban hành kèm theo Kế hoạch trên các loại hình báo chí, các cơ quan tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, góp
phần thực hiện cải thiện điểm số và chỉ số PCI, phấn đấu đưa chỉ số PCI của tỉnh
vào nhóm trung bình cả nước.
f) Cục Thuế tỉnh
- Ban hành kế hoạch cụ thể để thực hiện quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế;
rút ngắn thời gian các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp thuế. Trang bị cơ sở
hạ tầng để thực hiện tốt việc kê khai và nộp thuế điện tử;
- Thực hiện tốt việc công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng như: Cổng thông tin điện
tử tỉnh, Đài phát thanh và Truyền hình về các quy định trong thu thuế, miễn giảm
thuế;
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý
thức kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuế trong thực hiện công vụ có liên
quan đến người dân, doanh nghiệp; phấn đấu hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ về thủ
tục thuế năm 2020.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện nghiêm túc các quy định về
đất đai, khoáng sản, môi trường; đồng thời, rút ngắn thời
gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, khoáng sản và môi
trường cho doanh nghiệp.
h) Sở Xây
dựng:
Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng
và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày làm việc (bao gồm cả thủ tục
thẩm định thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát
nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng).
i) Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa
Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư để triển khai và thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến các chỉ số Chi phí gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh ban hành kèm theo Kế hoạch này.
2. Giải pháp thực hiện trong năm
2016 và các năm tiếp theo
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao, các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thị xã cần tích
cực, chủ động đề xuất các sáng kiến triển khai, tập trung vào một số nhóm giải
pháp sau:
a) Nhóm giải pháp chỉ đạo tổ chức
thực hiện
- Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả việc
thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Rà soát, thống nhất đầu mối nhận và xử
lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo nguyên
tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản
cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung
và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
- Quán triệt cán bộ, công chức về đạo
đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh
thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ
có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý các
cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức
trong phạm vi quản lý;
- Tăng cường công khai, minh bạch, cập
nhật và hướng dẫn rõ ràng; cam kết 100% thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư
và kinh doanh, các quy định, chính sách, quy hoạch của tỉnh và địa phương được công
khai tại Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Website của các Sở, Ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã;
- Nghiêm túc thực hiện quy định về đất
đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư, đấu thầu và các thủ tục
hành chính liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
b) Nhóm giải pháp về cải cách thủ
tục hành chính nhằm giảm tối đa thời gian, chi phí
cho nhà đầu tư, doanh nghiệp
- Thường xuyên và chủ động rà soát,
chỉnh sửa hoặc bổ sung các thủ tục hành chính đảm bảo cập
nhật và phù hợp với các quy định mới ban hành, chuẩn hóa
và kịp thời công khai trên các phương tiện thông tin, đặc biệt là thủ tục hành
chính có liên quan đến các chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh để sửa đổi hoặc
kiến nghị sửa đổi theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, rút ngắn thời gian giải quyết không chỉ theo yêu cầu đặt ra của Chính phủ tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 mà còn phấn đấu đạt cao hơn các địa phương
khác;
- Cần tiếp tục đổi mới và thực hiện cải
cách thủ tục hành chính theo tư duy mới hướng tới nền hành chính phục vụ; đặc
biệt là tại Trung tâm hành chính công tỉnh và các Trung tâm hành chính địa
phương với mục tiêu giảm tối đa thời gian, chi phí cho các nhà đầu tư, doanh
nghiệp đến đầu tư, kinh doanh tại tỉnh. Tổ chức rà soát,
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức được cử làm việc tại Trung tâm
hành chính công tỉnh và các huyện thị để có kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng
chuyên môn và đào tạo tác phong làm việc ngày càng chuyên nghiệp hơn; thực hiện
luân chuyển những cán bộ không đáp ứng điều kiện về trình
độ, tác phong làm việc (nếu có);
- Phát huy hiệu quả Tổ dịch vụ công
thuộc Trung tâm Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tư vấn và lập hồ sơ miễn phí cho doanh nghiệp, nhà đầu tư khi đầu
tư vào tỉnh.
c) Nhóm giải pháp về hỗ trợ doanh
nghiệp
- Cơ quan chủ trì thực hiện hỗ trợ
nhà đầu tư, doanh nghiệp cần xây dựng chương trình hành động thiết thực, cụ thể: Tiếp tục tổ chức các hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc,
tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp ở cấp tỉnh, địa phương và các sở
chuyên ngành để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp; có
cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải quyết những khó khăn, vướng mắc
mà doanh nghiệp đã kiến nghị, đem đến sự hài lòng cho các nhà đầu tư, doanh
nghiệp;
- Triển khai thực hiện tốt dịch vụ
công hỗ trợ doanh nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh như hỗ trợ thương mại, tìm
kiếm thị trường; tìm kiếm đối tác kinh doanh; tư vấn pháp luật; dịch vụ công
nghệ...
- Phát huy vai trò của Hiệp hội doanh
nghiệp và Hội doanh nhân trẻ tỉnh; tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn hỗ
trợ các doanh nghiệp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong đánh
giá chất lượng điều hành của các sở, ngành địa phương; đồng thời tích cực hiến
kế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ doanh nghiệp.
d) Nhóm giải pháp về nguồn lực tài
chính
- Sở Khoa học Công nghệ, Sở Công
Thương, Sở Lao động và Thương binh xã hội và các sở, ngành liên quan có phương
án dành nguồn lực thực hiện các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân thực
hiện cung cấp các dịch vụ tư nhân như: dịch vụ tìm kiếm thị trường; đối tác;
khoa học công nghệ; dịch vụ cung cấp đào tạo lao động; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý một số sản phẩm chủ lực của địa
phương... để tăng cường hiệu quả công tác hỗ trợ doanh nghiệp; thúc đẩy việc sử
dụng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp từ khu vực tư nhân của các nhà đầu tư, doanh
nghiệp;
- Kêu gọi huy động nguồn lực từ cộng
đồng doanh nghiệp trong thực hiện triển khai các giải pháp cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
e) Nhóm giải pháp về tuyên truyền
- Tích cực tuyên truyền một cách bài
bản; nâng cao hiệu quả, hiệu ứng của các kênh tuyên truyền về PCI để các nhà đầu
tư, doanh nghiệp và chính bản thân cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến PCI nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh để tăng cường vai trò, trách nhiệm của cán
bộ công chức làm trực tiếp cũng như của chính các sở, ngành địa phương;
- Tiếp tục hợp
tác hiệu quả với các cơ quan báo chí truyền thông của tỉnh và Trung ương để
nâng cao hiệu quả tuyên truyền;
- Đề xuất mở chuyên mục PCI trên Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, định kỳ hàng tháng tổ chức tuyên truyền sâu rộng về
các hoạt động liên quan đến PCI của tỉnh.
f) Nhóm giải pháp về thể chế chính
sách
- Định kỳ điều chỉnh, bổ sung và công
khai kịp thời các cơ chế, chính sách, các quy hoạch của tỉnh, địa phương và của
ngành (quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
địa điểm xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực,..) nhằm tạo điều kiện tốt nhất
cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin và các cơ hội đầu tư, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh đảm bảo không phân biệt giữa các thành phần và khu vực
kinh tế, tạo sự bình đẳng, công khai;
- Tiếp tục đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước,
nhất là các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những
lĩnh vực bức thiết liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp. Phát huy tối ưu hiệu
quả trang web của tỉnh và các sở, ngành địa phương; thường xuyên cập nhật thông
tin, cung cấp đầy đủ các dữ liệu về quy hoạch, về cơ chế chính sách cũng như hướng
dẫn đầu tư theo hướng ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu và có chỉ dẫn rõ ràng để thuận tiện tra cứu, chứ không chỉ đơn
thuần đưa các quyết định và văn bản pháp luật vào trang web.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Trên
cơ sở những nội dung chủ yếu của Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã xây dựng chương trình, kế
hoạch thực hiện của ngành, địa phương mình và cụ thể hóa thành
nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ,
tiến độ và biện pháp thực hiện cụ thể.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số
35/2016/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
đến năm 2020.
2. Giao
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã xây dựng quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các đơn vị liên quan để triển
khai thực hiện Kế hoạch, liên quan đến các chỉ số: đến năm
2020 tăng gấp 2 lần số lượng doanh nghiệp hiện có của tỉnh, rút ngắn thời gian
thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa 02 ngày làm việc.
- Chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện tốt Kế
hoạch này; định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời
đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát
sinh vượt thẩm quyền./.