Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (chương trình hỗ trợ nghèo 167 giai đoạn 2)

Số hiệu 439/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/04/2016
Ngày có hiệu lực 15/04/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Nguyễn Bích Ngọc
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CAO BẰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 439/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 15 tháng 04 năm 2016

 

QUYT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2015/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG (CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO 167 GIAI ĐOẠN 2)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;

Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);

Căn cứ Thông tư 08/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Công văn số 1881/BXD-QLN ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Bộ Xây dựng về lập Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 259/TTr-SXD ngày 11 tháng 4 năm 2016,

QUYT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (chương trình hỗ trợ nghèo 167 giai đoạn 2).

(có Đán kèm theo Quyết định này)

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban dân tộc, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 33 tỉnh; Bí thư Tỉnh Đoàn thanh niên Cộng sản HCM; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Cao Bằng; Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Các Bộ: Xây dựng, LĐ-TB&XH, KH&ĐT, Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Trung ương;
- Ngân hàng Chính sách XH Trung ương;
- TT Tnh ủy, TT HĐND tnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tnh;
- y ban MTTQ tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo;
- VP: các PCVP, các CV khối NCTH, Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, XD (H).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Bích Ngọc

 

ĐỀ ÁN

HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2015/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG (CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO 167 GIAI ĐOẠN 2)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 439/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của y ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

I. MỞ ĐẦU

1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh, sự ảnh hưởng của vị trí địa lý, khí hậu đối với nhà ở của các hộ nằm trong đối tượng được hỗ trợ tại địa phương.

Cao Bằng là một tỉnh miền núi vùng cao, biên giới; có 13 huyện thành phố với 199 xã, phường, thị trấn; Diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 6.690,72km2, là vùng núi đá vôi xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình trên 200m, vùng sát biên có độ cao từ 600-1.300m so với mặt nước biển. Rừng núi chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh. Đất nông nghiệp 66.036,63 ha, đất lâm nghiệp 229.321,11 ha, đất chuyên dùng 7.355,67ha, đất đồi núi đá 301.282,93ha. Là tỉnh có đường biên giới dài hơn 333km, nhiều cửa khẩu và đường mòn thông thương với nước bạn Trung Quốc vì vậy, đã khẳng định vị trí chiến lược an ninh quốc phòng về phát triển kinh tế của tỉnh trong chiến lược chung của đất nước;

Cao Bằng có 520.168 người, với 8 dân tộc đồng cộng dân cư lâu đời, trong đó các dân tộc thiểu số chiếm hơn 95%. Sự hình thành cộng đồng dân cư các dân tộc thiểu số bám trụ trên các địa hình vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới;

Trong những năm qua thực hiện một số chủ trương, chính sách xóa đói giảm nghèo hỗ trợ các đối tượng cải thiện nhà ở, các chương trình mục tiêu Quốc gia về xoá đói giảm nghèo, văn hóa, xã hội... Đến nay đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng cao và vùng biên giới đã có những chuyển biến đáng kể: Kinh tế - xã hội có bước phát triển, cơ bản định canh định cư, có cuộc sống ổn định, nhiều mô hình sản xuất kinh tế hộ gia đình có hiệu quả đã xuất hiện; các vấn đề bức xúc xã hội từng được giải quyết, đời sống mọi mặt của đồng bào dân tộc thiểu số được nâng lên; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đồng bào tin tưởng và chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, đa số đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán trên địa bàn rộng, địa hình chia cắt phức tạp, nhu cầu về kinh phí đầu tư lớn trong khi đó ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp và công tác chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách còn hạn chế, chưa phát huy được sức mạnh tng hp và mọi nguồn lực để vực dậy vùng khó khăn này. Do vậy hiện nay đồng bào dân tộc ở vùng sâu vùng xa, vùng biên giới đời sống vẫn còn nhiều khó khăn, sản xuất còn mang tính tự cung, tự túc và còn phụ thuộc vào thiên nhiên; tỷ lệ nghèo cao, thực tế vẫn còn một bộ phận lớn đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất, thiếu đất ở, đa số nhà ở tạm bợ, tình trạng du canh, du cư và di dân tự do vẫn còn xảy ra, mức sống còn chênh lệch lớn giữa các vùng, các dân tộc; cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, các yếu tố trên đã làm giảm khả năng tiếp cận của đồng bào để hưởng lợi từ nguồn phúc lợi xã hội;

2. Sự cần thiết để lập Đ án

Là một tỉnh miền núi vùng cao biên giới, địa hình phức tạp giao thông đi lại khó khăn hiện nay chỉ có giao thông đường bộ, quy mô nền kinh tế nhỏ, nguồn lực còn hạn chế do đó ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế toàn tỉnh. Vì vậy rất khó có điều kiện để giải quyết những vấn đề bức xúc như: Cơ sở hạ tầng kém, kinh tế phát triển chậm, tỷ lệ nghèo còn cao, trình độ dân trí thấp, nhà ở xiêu vẹo dột nát. Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo nhằm ổn định chỗ ở, cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo bền vững, nâng cao dân trí, hạn chế mức thấp nhất di cư tự do, tăng cường đoàn kết dân tộc, ổn định trật tự an toàn xã hội, củng cố an ninh quốc phòng là rất thiết thực đối với tỉnh Cao Bằng. Việc thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã tạo ra bước phát triển mới trong đời sống của những người nghèo trên cả nước và tỉnh Cao Bằng nói riêng, tạo cho các hộ nghèo có nhà ở n định an tư lạc nghiệp góp phần xây dựng quê hương ngày một đổi mới.

3. Các căn cứ để lập Đề án

Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 -2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định s167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);

Căn cứ Thông tư số 08/2015/TT-BXD của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015;

[...]