ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
403/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 04 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN
2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở
đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Công văn số 149/SXD-QLN ngày 18 tháng 01 năm 2016 về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án hỗ trợ nhà ở đối với
hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Căn cứ vào nội dung của Đề án, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ
tịch UBND các huyện Bắc Bình, Hàm Tân, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo đúng nội dung Đề án được phê
duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Ban
Dân tộc tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện Bắc Bình, Hàm Tân, Tánh Linh,
Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Lao động - Thương binh và xã hội;
- Ngân hàng CSXH Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể
tỉnh;
- Phòng ĐTQH&XD;
- Lưu VT, VXDL Việt.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(kèm theo Quyết định số 403/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận)
I. THỰC TRẠNG NHÀ Ở
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Nhận xét, đánh giá thực trạng
nhà ở của các hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn toàn
tỉnh
Qua khảo sát thực trạng nhà ở của các
hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, có 384 hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 -
2015 đang gặp khó khăn về nhà ở, nhưng chưa có điều kiện để xây dựng, sửa chữa.
2. Đánh giá tác động của các yếu tố
khí hậu đối với nhà ở đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc trên địa bàn toàn
tỉnh
Qua khảo sát thực trạng, cho thấy 384
hộ nghèo đang gặp khó khăn về nhà ở đều chưa có nhà ở ổn định hoặc có nhà ở
nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ nhưng không có khả
năng tự cải thiện nhà ở; nhà ở chủ yếu làm bằng vật liệu thô sơ, cây gỗ tạm bợ,
tranh tre nứa lá; diện tích nhỏ hẹp, thời gian sử dụng ngắn, thường xuyên hư hỏng,
thấm dột, không đảm bảo chất lượng sử dụng, có nhiều hộ nhà ở hư hỏng nặng, phải
chống đỡ sử dụng tạm thời, không đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc trên địa
bàn.
3. Nhận xét, đánh giá chung về thực
hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
đã và đang thực hiện tại địa phương
a) Kết quả đạt được:
Từ năm 2009 đến nay toàn tỉnh thực hiện
hỗ trợ 6.710 căn nhà cho hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở, nguồn vốn thực hiện từ
nguồn vốn theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg, nguồn quỹ Vì người nghèo các cấp,
nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Trong đó:
- Hỗ trợ theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg là 5.705 căn (năm 2009: 2.148 căn, năm 2010: 540 căn, năm 2011:
1.619 căn, năm 2012: 1.398 căn).
- Hỗ trợ từ nguồn tài trợ của các
doanh nghiệp, cá nhân và nguồn quỹ “Vì người nghèo” các cấp là 1.005 căn.
Mức hỗ trợ bình quân chung là 25 triệu
đồng/căn.
b) Về các hạn chế,
tồn tại
- Tư tưởng ỷ lại vào nhà nước còn khá
phổ biến, nhiều hộ nghèo có điều kiện làm nhà ở nhưng không làm, chờ nhà nước hỗ
trợ mới làm; một số hộ khi được hỗ trợ nhưng không chủ động huy động thêm từ
gia đình, dòng tộc hoặc vay vốn ngân hàng để làm hoàn chỉnh căn nhà. Cá biệt có
một số hộ được hỗ trợ kinh phí nhưng
không nhận, chờ năm sau có mức hỗ trợ cao hơn mới nhận.
- Công tác kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện xây dựng nhà ở một số địa phương làm chưa tốt, còn ủy thác cho
gia đình hoặc chủ thầu xây dựng tự làm, tự lo nên tiến độ thực hiện chậm, chất
lượng công trình một số nơi chưa cao.
II. KẾ HOẠCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG NHÀ
Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Quan điểm hỗ trợ hộ
nghèo xây dựng nhà ở
- Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo
khó khăn về nhà ở là một trong những chính sách quan trọng trong chương trình
giảm nghèo, giúp cho các đối tượng nghèo khó khăn về nhà ở trong tỉnh tạo lập
được một căn nhà ở ổn định, an toàn, cải thiện điều kiện sống
để phát triển sản xuất vươn lên thoát
nghèo, đảm bảo thực hiện giảm nghèo một cách bền vững.
- Các cấp chính quyền, mặt trận, đoàn
thể và các tổ chức, doanh nghiệp cũng như toàn xã hội phải
có trách nhiệm tham gia vào việc thực hiện chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo khó khăn về nhà ở.
- Tổ chức tốt việc rà soát, bình xét
dân chủ, xác thực từ địa phương, đảm bảo đúng đối tượng và sự công bằng trong từng
địa bàn dân cư.
2. Mục
tiêu
Trong giai đoạn 2016-2020 thực hiện hỗ
trợ xây dựng nhà ở cho 384 hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 đang gặp
khó khăn về nhà ở.
3. Nguyên tắc hỗ trợ
Thực hiện theo khoản 2, Điều 1, Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
3.1. Hỗ trợ đến từng hộ gia đình; bảo
đảm dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính
sách của Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền,
bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn
với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; góp phần
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới;
3.2. Huy động từ nhiều nguồn vốn để
thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm. Thực hiện hỗ trợ theo
nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ theo phương thức cho vay vốn để xây dựng mới hoặc sửa
chữa nhà ở với lãi suất ưu đãi, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng
nhà ở;
3.3. Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia
đình phải xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo
diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2 (đối với những hộ độc thân không
nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không
thấp hơn 18 m2) và “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng);
tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên. Nhà ở phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão,
tố, lốc;
3.4. Hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở
(bao gồm xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở) được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai (nếu có yêu cầu) và chỉ được chuyển nhượng sau
khi đã trả hết nợ vay (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
3.5. Chỉ thực hiện hỗ trợ xây dựng
nhà ở đối với các hộ gia đình thuộc diện đối tượng đã có đất để làm nhà ở. Đối
với các hộ gia đình thuộc diện chưa có đất để làm nhà ở hoặc đã có đất để làm
nhà nhưng nằm trong khu vực thường xuyên bị thiên tai, sạt lở đất, không đảm bảo
an toàn, chính quyền địa phương tùy theo khả năng, điều kiện thực tế bố trí đất
ở (phù hợp với quy hoạch) cho các hộ đó trước khi thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà
ở.
4. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ nhà
ở
Thực hiện theo Điều 2, Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
4.1. Đối tượng
Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở
theo quy định của Quyết định này phải là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại
Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -
2015, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành và là
hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối
thiểu 05 năm.
4.2. Điều kiện
a) Chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở
nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả
năng tự cải thiện nhà ở;
b) Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các
chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội
khác;
c) Trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở
theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng
sau: Nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây
ra như: Bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn nhưng chưa có nguồn vốn để
sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách
hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng
nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.
4.3. Những trường hợp sau đây không
thuộc diện đối tượng hỗ trợ theo quy định của Quyết định
này:
a) Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ
nhà ở theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 -
2015 và định hướng đến năm 2020;
b) Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ
nhà ở theo Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt bổ sung các dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc Chương trình
xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
c) Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ
nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
d) Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ
nhà ở theo Quyết định số 716/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều
kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung;
đ) Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ
nhà ở theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về Chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt khu
vực miền Trung.
5. Phạm vi áp dụng
Thực hiện theo Điều 3, Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 được áp dụng đối với các hộ thuộc
diện đối tượng theo quy định của Quyết định
số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ đang cư trú
tại khu vực nông thôn hoặc đang cư trú tại các thôn, làng, buôn, bản, ấp, phum,
sóc (gọi chung là thôn) trực thuộc phường, thị trấn hoặc xã trực thuộc thị xã,
thành phố thuộc tỉnh nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp.
6. Xếp
loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ
Thực hiện theo Điều 4, Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Cụ thể hỗ trợ trước cho các đối tượng theo thứ tự sau đây:
6.1. Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật).
6.2. Hộ gia đình là đồng bào dân tộc
thiểu số.
6.3. Hộ gia đình thuộc vùng thường
xuyên xảy ra thiên tai.
6.4. Hộ gia đình đang sinh sống tại
các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
6.5. Hộ gia đình đang sinh sống tại
các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
6.6. Hộ gia đình đang cư trú tại các
huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ.
6.7. Các hộ gia đình còn lại.
7. Mức vay và phương thức cho vay
và giải ngân nguồn vốn vay
Thực hiện theo Điều 5, Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
7.1. Mức vay để làm nhà
Hộ gia đình thuộc diện đối tượng theo
quy định của Quyết định 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có nhu cầu vay vốn,
được vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng mới
hoặc sửa chữa nhà ở. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời
gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức
trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay.
7.2. Phương thức cho vay
Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
7.3. Giải ngân vốn vay
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận tiến độ xây dựng nhà ở của hộ nghèo
trên địa bàn và có văn bản tổng hợp gửi Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện giải ngân 100% vốn vay theo quy định đối với những
hộ gia đình thực hiện xây dựng mới nhà ở sau khi hoàn thành phần móng và đối với
những hộ gia đình thực hiện sửa chữa, cải tạo nhà ở đã có sau khi hoàn thành
30% khối lượng công việc.
8. Xác định số lượng hộ nghèo cần
hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh
Tổng số hộ thuộc diện đối tượng hỗ trợ
xây dựng nhà ở mới, sửa chữa nâng cấp nhà hiện có (tính đến thời điểm Quyết định
số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) là: 384 hộ. Trong đó số hộ thuộc đối tượng hỗ trợ tự nguyện đăng ký vay vốn làm nhà ở: 308 hộ.
9. Nguồn vốn thực hiện và định mức
hỗ trợ
9.1. Hộ gia đình vay ưu đãi từ Ngân
hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ (25 triệu đồng/hộ).
9.2. Hỗ trợ từ “Quỹ
vì người nghèo” các cấp với mức 15 triệu đồng/hộ.
9.3. Vốn của hộ gia đình được huy động
từ người thân, dòng họ.
9.4. Vốn lồng ghép từ các chương
trình, mục tiêu khác.
10. Xác định tổng vốn thực hiện và
phân khai nguồn vốn thực hiện
Tổng số vốn cần để triển khai thực hiện
Đề án là 12,320 tỷ đồng, bao gồm:
10.1. Vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng
chính sách xã hội: 308 hộ x 25 triệu đồng = 7,7 tỷ đồng.
10.2. Quỹ vì người nghèo các cấp: 308
hộ x 15 triệu đồng = 4,62 tỷ đồng.
11. Cách thức thực hiện
11.1. Bình xét và phê duyệt danh sách
hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 đang khó
khăn về nhà ở:
a) Các thôn tổ chức bình xét đối tượng
và phân loại ưu tiên theo đúng quy định, đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng,
minh bạch và gửi danh sách số hộ được bình xét lên Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, rà soát lại danh sách hộ nghèo thuộc diện
được hỗ trợ xây dựng nhà ở, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp, phê duyệt và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng) để tổng
hợp chung.
11.2. Cấp vốn làm nhà ở:
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
cho vay trên cơ sở danh sách đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Việc quản lý, cấp phát, thanh toán,
quyết toán nguồn vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với vốn vay, hộ gia đình thực
hiện thủ tục, quy trình vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Đối với vốn huy động từ “Quỹ vì người
nghèo” và các đóng góp tự nguyện khác trên địa bàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng
cấp hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng
trên cơ sở danh sách đã được Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
11.3. Thực hiện xây dựng nhà ở:
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình
xây dựng và sửa chữa nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng theo quy
định của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ; vận
động các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở. Đối với hộ gia
đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...)
không thể tự xây dựng được, Ủy ban nhân
dân cấp xã chỉ đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp tổ chức xây dựng
cho các đối tượng này.
12. Tiến độ thực hiện
Tổng tiến độ thực hiện hoàn thành Đề án từ 2016-2020 là 308 hộ, cụ thể như sau:
- Năm 2016: Thực hiện hỗ trợ khoảng
10% số hộ thuộc đối tượng hỗ trợ: 31 hộ;
- Năm 2017: Thực hiện hỗ trợ khoảng
20% số hộ thuộc đối tượng hỗ trợ: 62 hộ;
- Năm 2018: Thực hiện hỗ trợ khoảng
25% số hộ thuộc đối tượng hỗ trợ: 77 hộ;
- Năm 2019: Thực hiện hỗ trợ khoảng
25% số hộ thuộc đối tượng hỗ trợ: 77 hộ;
- Năm 2020: Thực hiện hỗ trợ khoảng
20% số hộ thuộc đối tượng hỗ trợ: 61 hộ; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
chính sách.
13. Tiến độ huy động vốn hàng năm
Tổng số vốn cần có theo tiến độ để thực
hiện Đề án từ năm 2016 đến 2020 là 12,320 tỷ đồng. Bao gồm:
- Vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng chính
sách xã hội: 308 hộ x 25 triệu đồng = 7,7 tỷ đồng.
- Quỹ vì người nghèo các cấp: 308 hộ x
15 triệu đồng = 4,62 tỷ đồng.
Phân kỳ từng năm (từ 2016 - 2020):
Năm
|
Số
hộ
|
Tổng
kinh phí
(ĐVT:
triệu đồng)
|
Trong
đó
|
Vay
Ngân hàng CSXH
|
Quỹ
Vì người nghèo
|
2016
|
31
|
1.240
|
775
|
465
|
2017
|
62
|
2.480
|
1.550
|
930
|
2018
|
77
|
3.080
|
1.925
|
1.155
|
2019
|
77
|
3.080
|
1.925
|
1.155
|
2020
|
61
|
2.440
|
1.525
|
915
|
Tổng
|
308
|
12.320
|
7.700
|
4.620
|
(Đính
kèm Phụ lục chi tiết từng huyện, thị xã)
14. Tổ chức thực hiện
14.1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo
tình hình thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định; giải quyết những vướng mắc hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo
thẩm quyền.
- Chủ trì, tổ chức nghiên cứu thiết kế
tối thiểu 03 mẫu nhà điển hình phù hợp với thực tế địa phương để người dân lựa
chọn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết Đề án và báo cáo Bộ Xây dựng
theo quy định.
14.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án; chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể thực hiện quy
trình bình xét đối tượng bảo đảm dân chủ, khách quan, đúng đối tượng.
14.3. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội Bình Thuận:
- Hàng năm trên cơ sở danh sách hộ
nghèo được hỗ trợ nhà ở do Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt, có kế hoạch đảm bảo kinh phí cho các đối tượng vay vốn
làm nhà ở theo mức quy định; hướng dẫn cụ thể hồ sơ, thủ tục vay vốn làm nhà ở
đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
- Chỉ đạo các Phòng Giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội các huyện thực hiện cho các đối tượng vay và giải ngân kịp
thời; tạo điều kiện cho các đối tượng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay, quy trình
thủ tục theo quy định.
- Hàng tháng, hàng quý tổng hợp báo
cáo số hộ nghèo được vay vốn trên địa bàn tỉnh cho Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Trung ương theo quy định.
14.4. Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Đề án
này đối với các đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng cao, miền núi.
14.5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiếp tục
đẩy mạnh cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tích cực vận động Quỹ “Vì người
nghèo” các cấp để hỗ trợ hộ nghèo (15 triệu đồng/hộ) xây dựng nhà ở theo danh
sách đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt; đồng thời, thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện
Đề án đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu đề
ra.
14.6. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:
- Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện
Chương trình giảm nghèo cấp huyện để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án tại địa phương mình.
- Tổng hợp và phê duyệt theo danh
sách hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở theo Đề án này, thuộc địa phương mình quản lý
trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện Đề án tại
địa phương mình, bảo đảm đúng quy định, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương; không để xảy ra thất thoát, tiêu
cực; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở sau khi được hỗ trợ theo quy định; có biện
pháp phòng ngừa việc chuyển nhượng nhà ở trái quy định.
- Tích cực tuyên truyền, vận động các
tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hỗ trợ thực hiện Đề án (từ các nguồn như: đóng góp của hộ gia đình; huy động từ cộng
đồng, dòng họ; các nguồn đóng góp hỗ trợ tự nguyện khác).
- Thường xuyên kiểm tra và định kỳ
hàng tháng, hàng quý báo cáo kết quả thực hiện Đề
án cho Sở Xây dựng để tổng hợp chung.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Tổ chức bình xét, lập danh sách đối
tượng được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo Đề án
này, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, phê duyệt.
+ Trên cơ sở danh sách đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, tổ chức hướng
dẫn các đối tượng liên hệ với Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
để thực hiện vay vốn làm nhà ở theo quy định.
+ Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các hộ gia đình xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu diện tích tối thiểu và chất
lượng theo quy định. Đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo
đơn, tàn tật) không thể tự xây dựng được thì phối
hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã tổ chức xây dựng cho
các đối tượng này.
+ Thực hiện báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện hàng tháng, hàng quý cáo quý cho Ủy
ban nhân dân huyện.
+ Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận
xây dựng nhà ở và lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng
nhà ở theo quy định.
14.7. Tỉnh Đoàn Bình Thuận chỉ đạo
các cấp Đoàn thanh niên:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
chính sách; tham gia vận động các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ bằng
tiền, vật liệu xây dựng hoặc ngày công lao động để hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
theo Đề án này.
- Tham gia xây dựng nhà ở cho các hộ
nghèo; phối hợp với UBND cấp xã tổ chức
xây dựng nhà ở cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...).
III. KẾT LUẬN VÀ
KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
là điều kiện để các gia đình ổn định chỗ ở, tạo điều kiện cho hộ nghèo an tâm
phát triển kinh tế, từng bước nâng cao mức sống, góp phần giảm nghèo bền vững.
Chương trình này trong giai đoạn hiện nay là rất phù
hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Kiến nghị
Đề nghị Trung ương xây dựng các
chương trình, chính sách khác lồng ghép cùng thực hiện với chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ để phát huy hiệu quả nhất trong công tác giảm nghèo, tiến đến giảm
nghèo bền vững.
IV. PHỤ LỤC KÈM
THEO
Phụ lục: Chi tiết lộ trình thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn
nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (kèm theo danh sách hộ nghèo của các huyện, thị xã)
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận./.