Quyết định 432/QĐ-KTNN năm 2014 về Đề cương kiểm toán Chương trình mục tiêu Quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2013 do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
Số hiệu | 432/QĐ-KTNN |
Ngày ban hành | 24/03/2014 |
Ngày có hiệu lực | 24/03/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Kiểm toán Nhà nước |
Người ký | Nguyễn Hữu Vạn |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán,Lao động - Tiền lương |
KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 432/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2014 |
BAN HÀNH ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VIỆC LÀM VÀ DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2012-2013
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Quyết định số 1501/QĐ-LĐTBXH ngày 04/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Quyết định số 1426/QĐ-KTNN ngày 31/12/2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về giao nhiệm vụ hoạt động kiểm toán năm 2014 cho các đơn vị trực thuộc KTNN;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành III, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát Chất lượng kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề cương kiểm toán Chương trình mục tiêu Quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành III; Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát Chất lượng kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC |
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VIỆC LÀM VÀ DẠY NGHỀ THEO QUYẾT ĐỊNH 1201/QĐ-TTg NGÀY 31/8/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
I. Chủ trương của Đảng và Chính phủ
II. Mục tiêu của chương trình
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
II. Đối tượng, phạm vi, thời gian của Chương trình
1. Đối tượng
2. Phạm vi
3. Thời gian
KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 432/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2014 |
BAN HÀNH ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VIỆC LÀM VÀ DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2012-2013
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Quyết định số 1501/QĐ-LĐTBXH ngày 04/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Quyết định số 1426/QĐ-KTNN ngày 31/12/2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về giao nhiệm vụ hoạt động kiểm toán năm 2014 cho các đơn vị trực thuộc KTNN;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành III, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát Chất lượng kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề cương kiểm toán Chương trình mục tiêu Quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành III; Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát Chất lượng kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC |
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VIỆC LÀM VÀ DẠY NGHỀ THEO QUYẾT ĐỊNH 1201/QĐ-TTg NGÀY 31/8/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
I. Chủ trương của Đảng và Chính phủ
II. Mục tiêu của chương trình
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
II. Đối tượng, phạm vi, thời gian của Chương trình
1. Đối tượng
2. Phạm vi
3. Thời gian
III. Nguồn vốn thực hiện
1. Nguồn vốn ngân sách Trung ương
2. Ngân sách địa phương
3. Viện trợ nước ngoài
4. Huy động hợp pháp khác
IV. Cơ cấu nguồn vốn, Quy chế quản lý
1. Cơ cấu nguồn vốn
2. Quy chế quản lý
V. Sử dụng nguồn vốn
VI. Các dự án của CTMTQG Việc làm và Dạy nghề
VII. Số vốn đã phân bổ cho Chương trình
VIII. Kết quả thực hiện mục tiêu của chương trình theo từng dự án thành phần và tổng thể toàn Chương trình
IX. Một số thuận lợi, khó khăn chủ yếu khi thực hiện Chương trình
X. Hệ thống một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Chương trình
PHẦN THỨ HAI
ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN VỀ KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VIỆC LÀM VÀ DẠY NGHỀ
I. Mục tiêu kiểm toán
II. Nội dung kiểm toán
III. Phạm vi, giới hạn kiểm toán
IV. Trọng yếu, rủi ro kiểm toán
V. Thu thập thông tin, tài liệu
VI. Tổ chức thực hiện kiểm toán
PHẦN THỨ BA
HỒ SƠ, MẪU BIỂU KIỂM TOÁN
I. Kế hoạch kiểm toán
II. Báo cáo kiểm toán
III. Biên bản kiểm toán
Thực hiện Nghị quyết số 13/2011/QH13 ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 2 về Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015; căn cứ Quyết định 2406/QĐ-TTg ngày 18/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015.
Ngày 31 tháng 8 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 1201/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015;
Cũng như các Chương trình mục tiêu quốc gia khác, việc Kiểm toán Nhà nước đề ra nhiệm vụ kiểm toán Chương trình mục tiêu Quốc gia về Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015 theo Quyết định số 1201/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực cũng như trong việc triển khai, thực hiện Chương trình, từ đó có kiến nghị với Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các cấp chính quyền, các cơ quan để thực hiện Chương trình có hiệu quả là cần thiết và đáp ứng được yêu cầu của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Thực hiện chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc phân giao nhiệm vụ kiểm toán năm 2014 cho các đơn vị trực thuộc tại Quyết định số 1426/QĐ-KTNN ngày 31/12/2013, Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành III đã chỉ đạo xây dựng đề cương, mẫu biểu hướng dẫn thực hiện kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm và Dạy nghề theo Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Đề cương gồm các nội dung chính sau:
Phần thứ nhất: Những vấn đề chung về Chương trình
- Chủ trương của Đảng và Chính phủ;
- Mục tiêu của chương trình;
- Nội dung của Chương trình;
- Đối tượng, thời gian phạm vi thực hiện của Chương trình;
- Nguồn vốn thực hiện
- Cơ cấu nguồn vốn, quy chế quản lý
- Sử dụng nguồn vốn
- Các dự án của Chương trình MTQG Việc làm và Dạy nghề (06 dự án)
- Những kết quả chủ yếu từ khi thực hiện chương trình đến hết 2013…
Phần thứ hai: Đề cương kiểm toán
- Mục tiêu kiểm toán;
- Nội dung kiểm toán;
- Phương pháp kiểm toán;
- Phạm vi, giới hạn kiểm toán;
- Trọng tâm, rủi ro kiểm toán;
- Thu thập thông tin, tài liệu;
- Tổ chức thực hiện kiểm toán;
Phần thứ ba: Hồ sơ mẫu biểu kiểm toán
I. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VÀ CHÍNH PHỦ
Những năm qua, công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm sau đào tạo cho người lao động luôn được chú trọng thực hiện đồng bộ và có hiệu quả. Mỗi năm hàng ngàn lao động được đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ và giới thiệu học nghề, số lao động được đào tạo đã có việc làm, ổn định cuộc sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả cho người lao động, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 13/2011/QH13 ngày 09/11/2011 của Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 2 về Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015; Chính phủ đã có Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015. Đây là một chủ trương có ý nghĩa to lớn cả về chính trị, kinh tế, xã hội; thực hiện thắng lợi chủ trương này sẽ góp phần tạo động lực mạnh mẽ cho ổn định cuộc sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng cường xuất khẩu lao động và phát triển thị trường lao động đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là ở khu vực nông thôn giai đoạn 2012-2015.
- Hỗ trợ phát triển đồng bộ 130 nghề trọng điểm ở cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế, hình thành 26 trường chất lượng cao (trong đó 5 trường đạt cấp độ quốc tế); góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40% vào năm 2015;
- Đào tạo nghề cho 2,45 triệu lao động nông thôn, trong đó đặt hàng dạy nghề cho 115,3 nghìn người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công với cách mạng và con của họ, người tàn tật, hộ bị thu hồi đất canh tác; đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực quản lý cho lãnh đạo, quản lý điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 300 nghìn lượt cán bộ, công chức xã;
- Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm lên khoảng 30%;
- Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho 80 - 120 nghìn lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là thân nhân chủ yếu của gia đình chính sách người có công với cách mạng và lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp đi làm việc ở nước ngoài (không bao gồm lao động thuộc 62 huyện nghèo theo quy định tại Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009 - 2020); hỗ trợ đào tạo lao động trình độ cao cho khoảng 5 nghìn lao động đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động; 60% lao động được đào tạo nghề, 100% lao động được bồi dưỡng kiến thức cần thiết trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
- Hỗ trợ tạo việc làm cho 0,7 - 0,8 triệu lao động thông qua các dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm;
- Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và nghiên cứu khảo sát kinh nghiệm nước ngoài cho khoảng 20 nghìn lượt cán bộ làm công tác lao động, việc làm và dạy nghề từ Trung ương đến địa phương.
3. Đối tượng thực hiện Chương trình
Các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị được giao vốn, kinh phí để thực hiện các dự án của Chương trình, cụ thể gồm 25 cơ quan bộ, ngang bộ và 63 tỉnh, thành phố tham gia với tổng kinh phí NSTW hỗ trợ giai đoạn 2012-2013 là 3.928.285,5trđ, trong đó năm 2012 là 765.685,5 triệu đồng và năm 2013 là 3.163.600 triệu đồng (Chi tiết Phụ lục số I.03 và I.04).
Các đối tượng hưởng lợi Chương trình bao gồm: Các cơ sở đào tạo nghề, người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động là thân nhân chủ yếu của gia đình chính sách người có công với cách mạng, dân tộc thiểu số và lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; lao động nông thôn, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn...
III. NỘI DUNG CỦA CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Đổi mới và phát triển dạy nghề
- Mục tiêu của Dự án: Hỗ trợ phát triển hệ thống dạy nghề có năng lực đào tạo lao động kỹ năng nghề cao, từng bước tạo đột phá về chất lượng dạy nghề; hỗ trợ phát triển đồng bộ khoảng 130 nghề trọng điểm ở cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế, hình thành 26 trường chất lượng cao (trong đó 5 trường đạt cấp độ quốc tế); góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40% vào năm 2015.
- Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Xây dựng hệ thống quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về dạy nghề cho các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở dạy nghề trên phạm vi cả nước;
+ Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế; trường chất lượng cao;
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề đạt chuẩn ở các cấp độ, đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng trên phạm vi cả nước;
+ Phát triển chương trình và giáo trình dạy nghề cho các nghề trọng điểm theo các cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế áp dụng chung cho các cơ sở dạy nghề trong cả nước;
+ Phát triển hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề, xây dựng 03 trung tâm kiểm định chất lượng dạy nghề;
+ Phát triển hệ thống đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho các trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và người lao động có nhu cầu tham gia đánh giá trình độ kỹ năng nghề.
- Kinh phí thực hiện: Tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án là 18.946 tỷ đồng, dự kiến huy động từ các nguồn:
+ Ngân sách trung ương: 8.986 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương, viện trợ nước ngoài và huy động hợp pháp khác: 9.960 tỷ đồng.
Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Dự án.
2. Dự án 2: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Mục tiêu của Dự án:
+ Đào tạo nghề cho 2,45 triệu lao động nông thôn, trong đó đặt hàng dạy nghề cho 115,3 nghìn người thuộc diện hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 130% thu nhập của hộ nghèo, người có công với cách mạng và con của họ, người tàn tật, hộ bị thu hồi đất canh tác, người dân tộc thiểu số và các đối tượng khác nếu thực tế có nhu cầu bức thiết; tiếp tục triển khai làm rõ một số mô hình dạy nghề. Tỷ lệ gắn với việc làm và có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 70%; dạy bổ sung kiến thức và một số kỹ năng nghề cho 1,8 triệu người để đạt được yêu cầu tham dự đánh giá kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ 1;
+ Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 300 nghìn lượt cán bộ, công chức xã.
- Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn: Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập, trong đó ưu tiên đầu tư cho các cơ sở dạy nghề cấp huyện kiểu mẫu; phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề, xây dựng 200 chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề, xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp nghề của 200 nghề; phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hỗ trợ dạy nghề cho khoảng 2,45 triệu người;
+ Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: Xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên; xây dựng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
- Kinh phí thực hiện: Tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án là 6.959 tỷ đồng, dự kiến huy động từ các nguồn:
+ Ngân sách trung ương: 5.779 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương, viện trợ nước ngoài và huy động hợp pháp khác: 1.180 tỷ đồng.
- Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Dự án.
3. Dự án 3: Vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm
- Mục tiêu của Dự án: Cho vay ưu đãi với lãi suất thấp từ Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ tạo việc làm cho 0,7 - 0,8 triệu lao động trong giai đoạn 2012 - 2015.
- Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm;
+ Cho vay với lãi suất ưu tiên đối với các nhóm lao động yếu thế (lao động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc thiểu số);
+ Cho vay đối với các dự án khởi sự doanh nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh của thanh niên;
+ Cho vay để thực hiện các chương trình, dự án giải quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, lao động nữ nông thôn;
+ Thực hiện cho vay ủy thác đối với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Kinh phí thực hiện: Tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án là 1.795,5 tỷ đồng, dự kiến huy động từ các nguồn:
+ Ngân sách trung ương: 995,5 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương, viện trợ nước ngoài và huy động hợp pháp khác: 800 tỷ đồng.
- Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Dự án.
4. Dự án 4: Hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu của Dự án: Đưa 80 - 120 nghìn lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là thân nhân chủ yếu của gia đình chính sách người có công với cách mạng và lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp đi làm việc ở nước ngoài (không bao gồm đối tượng thuộc 62 huyện nghèo theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009 - 2020); hỗ trợ đào tạo lao động trình độ cao về kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho khoảng 5 nghìn lao động đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động. Đến năm 2015, có khoảng 60% lao động được đào tạo nghề và 100% lao động được bồi dưỡng kiến thức cần thiết trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
- Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Hỗ trợ người lao động học nghề, ngoại ngữ, hiểu biết phong tục tập quán, pháp luật của Việt Nam và nước tiếp nhận lao động để đi làm việc ở nước ngoài;
+ Hỗ trợ đào tạo lao động trình độ cao về kỹ năng nghề, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động;
+ Đầu tư cơ sở đào tạo lao động xuất khẩu, xây dựng 01 trung tâm đào tạo lao động xuất khẩu cho thị trường các nước khu vực Trung Đông tại tỉnh Thanh Hóa và 01 trung tâm đào tạo lao động xuất khẩu cho các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc tại thành phố Hà Nội.
- Kinh phí thực hiện: Tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án là 1.064,5 tỷ đồng, dự kiến huy động từ các nguồn:
+ Ngân sách trung ương: 1.004,5 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương, viện trợ nước ngoài và huy động hợp pháp khác: 60 tỷ đồng.
- Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Dự án.
5. Dự án 5: Hỗ trợ phát triển thị trường lao động
- Mục tiêu của Dự án: Hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống thông tin thị trường lao động; hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động; nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm lên khoảng 30%; hiện đại hoá và chuẩn hoá hoạt động giao dịch việc làm, sàn giao dịch việc làm trở thành hoạt động hàng ngày tại 30 - 40 trung tâm giới thiệu việc làm vào năm 2015.
- Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Đầu tư nâng cao năng lực các trung tâm giới thiệu việc làm để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thị trường lao động; nâng cao năng lực hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; đầu tư 04 trung tâm giới thiệu việc làm khu vực tại 04 vùng kinh tế trọng điểm;
+ Đầu tư các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm kiểu mẫu của Đoàn thanh niên;
+ Hỗ trợ tổ chức giao dịch việc làm;
+ Đầu tư phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; phân tích và dự báo thị trường lao động.
- Kinh phí thực hiện: Tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án là 1.508,6 tỷ đồng, dự kiến huy động từ các nguồn:
+ Ngân sách trung ương: 1.058,6 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương, viện trợ nước ngoài và huy động hợp pháp khác: 450 tỷ đồng.
- Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Dự án.
6. Dự án 6: Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Mục tiêu của Dự án: Bảo đảm triển khai có hiệu quả trong việc thực hiện Chương trình.
- Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác lao động, việc làm và dạy nghề cho khoảng 20 nghìn lượt cán bộ;
+ Truyền thông, 100% xã, phường được tuyên truyền, thông tin về các chính sách thị trường lao động, dạy nghề, việc làm và xuất khẩu lao động;
+ Giám sát, đánh giá các hoạt động, dự án trong khuôn khổ Chương trình.
- Kinh phí thực hiện: Tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án là 382,4 tỷ đồng, dự kiến huy động từ các nguồn:
+ Ngân sách trung ương: 282,4 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương, viện trợ nước ngoài và huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
- Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Dự án.
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN, PHẠM VI TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
1. Thời gian thực hiện Chương trình
Từ năm 2012 đến năm 2015.
2. Phạm vi Chương trình
Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn quốc.
V. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí cho Chương trình là: 30.656 tỷ đồng
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương: 18.106 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển là 3.580 tỷ đồng, vốn sự nghiệp là 14.526 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương: 5.907 tỷ đồng;
- Viện trợ nước ngoài: 4.227 tỷ đồng;
- Huy động hợp pháp khác: 2.416 tỷ đồng.
- Về công tác lập, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng quyết toán kinh phí theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật; cơ chế quản lý và điều hành các Chương trình MTQG thực hiện theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ chế quản lý các dự án 1,4,5,6 thực hiện các nội dung chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2013 của Liên Bộ Tài chính-Lao động, Thương binh. Nội dung và định mức chi chủ yếu gồm: Chi thẩm định chương trình, các dự án thành phần thuộc Chương trình; chi hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học gắn với nội dung, nhiệm vụ của chương trình; chi hội nghị triển khai nhiệm vụ, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình; chi thuê chuyên gia, dịch thuật, phiên dịch; chi đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động, việc làm, dạy nghề; Chi xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng…
- Việc mua sắm thiết bị, vật tư, hàng hóa; sửa chữa, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn Luật. Đối với hàng hóa, dịch vụ đặt hàng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg và văn bản hướng dẫn Quyết định.
- Dự án 2: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ), nội dung chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 và Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012. Nội dung và định mức chủ yếu gồm: Chi hội nghị, tập huấn triển khai nhiệm vụ; chi hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn; chi cho công tác xây dựng, biên soạn tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên; chi phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề…
- Dự án 3: Vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, thực hiện theo Quyết định số 71/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và một văn bản sửa đổi bổ sung. Nội dung chi chủ yếu cho hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại… vay vốn để sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chăm sóc cải tạo vườn cây, ao cá, chăn nuôi gia súc, gia cầm…; mức vốn và thời hạn lãi suất cho vay và thu hồi sử dụng vốn thu hồi...
- Việc quản lý sử dụng vốn vay ODA và vốn viện trợ không hoàn lại thực hiện theo quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC, ngày 31/12/2010 quy định về chế độ quản lý nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN và Thông tư số 40/TT-BTC ngày 22/3/2011, sửa đổi một số điều Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 về hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với các Chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức ODA; Thông số 192/2011/TT-BTC sửa đổi một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình sử dụng vốn ODA
VII. SỐ VỐN ĐÃ PHÂN BỔ CHO CHƯƠNG TRÌNH
Số liệu do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cung cấp số thực hiện phân bổ cho năm 2012, 2013, gồm:
1. Phân bổ vốn năm 2012 (chi tiết tại Phụ lục số I.01)
Đơn vị: triệu đồng
TT |
Tên dự án |
Tổng số |
Trong đó |
Ghi chú |
|
Vốn ĐT |
Vốn SN |
||||
1 |
Đổi mới và phát triển dạy nghề |
624.680 |
14.000 |
610.680 |
540/QĐ-BKHĐT, 03/5/2012 |
2 |
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn |
52.150 |
0,0 |
52.150 |
540/QĐ-BKHĐT, 03/5/2012 |
3 |
Vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm |
245,5 |
245,5 |
|
187/LĐTBXH-KHTC, 20/01/2012 |
4 |
Hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
9.500 |
4.500 |
5.000 |
540/QĐ-BKHĐT, 03/5/2012 |
5 |
Hỗ trợ phát triển thị trường lao động |
56.110 |
10.000 |
46.110 |
540/QĐ-BKHĐT, 03/5/2012 |
6 |
Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình |
23.000 |
|
23.000 |
540/QĐ-BKHĐT, 03/5/2012 |
|
Cộng |
765.685,5 |
28.745,5 |
736.940,0 |
|
2. Phân bổ vốn năm 2013 (chi tiết tại Phụ lục số I.03)
Đơn vị: triệu đồng
TT |
Tên dự án |
Tổng số |
Trong đó: |
Ghi chú |
|
Vốn đầu tư |
Vốn sự nghiệp |
||||
1 |
Đổi mới và phát triển dạy nghề |
1.545.000 |
80.000 |
1.465.000 |
Công văn số 3826 /LĐTBXH-KHTC ngày 20/10/2012 |
2 |
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn |
1.017.000 |
2.000 |
1.015.000 |
|
3 |
Vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm |
50.000 |
50.000 |
|
|
4 |
Hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
100.000 |
|
100.000 |
|
5 |
Hỗ trợ phát triển thị trường lao động |
381.600 |
308.000 |
73.600 |
|
6 |
Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình |
70.000 |
|
70.000 |
|
|
Cộng |
3.163.600 |
440.000 |
2.723.600 |
|
Ghi chú: Khi thực hiện kiểm toán, cần tham khảo Bảng tổng hợp nhiệm vụ thực hiện Chương trình MTQG Việc làm và Dạy nghề năm 2013 (Phụ lục I.05 đính kèm) của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013.
VIII. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH THEO TỪNG DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề tính đến 31/12/2013, đã đạt nhiều hiệu quả thiết thực, lợi ích hợp pháp cho người lao động cũng như lợi ích cho toàn xã hội. Kết quả đạt được của từng dự án cụ thể như sau:
1. Dự án 1: Đổi mới và phát triển dạy nghề
- Đã xây dựng cơ sở dữ liệu dạy nghề quốc gia, hệ thống thông tin các trường nghề tại 26 trường; tăng cường, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho 246 trường cao đẳng, trung cấp nghề; Đào tạo bồi dưỡng, kỹ năng, nghiệp vụ cho 735 giáo viên dạy nghề, 615 cán bộ quản lý dạy nghề và 1.972 cán bộ kiểm định viên; xây dựng 44 chương trình dạy nghề…
- Kinh phí sử dụng năm 2012 đạt 95,3% kinh phí được giao, trong đó tại các địa phương là 99,4%; các Bộ, ngành trung ương đạt 92,4%; năm 2013 ước giải ngân đạt 100% kế hoạch được giao.
2. Dự án 2: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Đã xây dựng và ban hành 101 chương trình dạy nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp; bồi dưỡng kỹ năng cho gần 10.000 giáo viên; đào tạo kỹ năng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề cho gần 2.000 sinh viên; tổ chức dạy nghề cho 8.569.825 lao động nông thôn đạt 76,2% so với kế hoạch đào tạo;
- Kinh phí sử dụng năm 2012 đạt 78% kinh phí NSTW hỗ trợ; năm 2013, ước giải ngân đạt 100% kế hoạch được giao.
3. Dự án 3: Vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm
- Thông qua Quỹ Quốc gia về việc làm đã góp phần hỗ trợ tạo việc làm cho khoảng 360 ngàn lao động, trong đó năm 2011 là 200 ngàn lao động; năm 2012 là 160 ngàn lao động. NSTW hỗ trợ cho 45 tỉnh, thành phố thành lập Quỹ việc làm địa phương với số vốn là 1.457 tỷ đồng, doanh số cho vay bình quân mỗi năm từ 2.000-2.500 tỷ đồng/năm góp phần hỗ trợ giải quyết việc làm cho 100 nghìn lao động góp phần khôi phục các ngành nghề truyền thống, các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình mở rộng sản xuất, thu hút tạo việc làm cho nhiều người lao động, qua đó đã xuất hiện rất nhiều gương mặt điển hình về làm ăn kinh tế giỏi.
- Tính hết năm 2013, hỗ trợ giải quyết việc làm cho khoảng 480 ngàn lao động, đạt 68,6% mục tiêu hỗ trợ giải quyết việc làm cho 700 ngàn lao động qua Quỹ Quốc gia về việc làm, ước giải ngân 100% kế hoạch giao.
4. Dự án 4: Hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Triển khai đặt hàng đào tạo với các doanh nghiệp để đào tạo cho 1.140 lao động thuộc các nghề hàn 3G, hàn 6G, điều dưỡng viên, đốc công. Tuy nhiên tại việc triển khai thực hiện dự án gặp nhiều khó khăn vì điều kiện yêu cầu doanh nghiệp đảm bảo đưa ít nhất 90% số lao động tốt nghiệp đi làm việc ở nước ngoài
- Kinh phí sử dụng năm 2012 giải ngân 4% kinh phí được giao; năm 2013 ước thực hiện giải ngân cả năm đạt 100%.
5. Dự án 5: Hỗ trợ phát triển thị trường lao động
- Hỗ trợ đầu tư nâng cao năng lực cho 39 Trung tâm giới thiệu việc làm; hỗ trợ cho các Trung tâm GTVL tổ chức sàn giao dịch việc làm; điều tra lao động, tiền lương và nhu cầu sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động;
- Kinh phí sử dụng năm 2012 giải ngân đạt 100% kinh phí được giao; năm 2013 ước giải ngân đạt 100%.
6. Dự án 6: Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công tác lao động việc làm, dạy nghề cho khoảng 100 nghìn lượt cán bộ; triển khai xây dựng các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình thực hiện các dự án thuộc Chương trình tại một số địa phương;
- Kinh phí sử dụng năm 2012 giải ngân đạt 100% kinh phí được giao, năm 2013 ước giải ngân 100% kinh phí được giao.
IX. MỘT SỐ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CHỦ YẾU VÀ HẠN CHẾ, BẤT CẬP KHI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và các cấp, các ngành, các tổ chức và nhân dân trong việc xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề, đến nay đã đạt được một số kết quả nhất định. Hầu hết các dự án (5/6 dự án) đều được địa phương quan tâm, bố trí kinh phí đối ứng để thực hiện.
Tuy nhiên quá trình thực hiện vẫn còn nhiều khó khăn tồn tại, cụ thể:
1. Công tác báo cáo tình hình thực hiện các dự án của một số Bộ, Ngành, địa phương thực hiện chưa đúng theo nội dung và thời gian quy định của cơ quan quản lý Dự án, nhất là nội dung về giải ngân các hoạt động đầu tư nâng cao năng lực TTGTVL; phân bổ kinh phí Dự án của các Bộ, Ngành, địa phương cho các cơ sở dạy nghề nhìn chung còn chậm, chưa đảm bảo thời gian theo quy định; việc huy động các nguồn lực ngoài ngân sách Trung ương đã có nhưng vẫn rất hạn chế.
2. Đối với dự án Hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: số lao động tham gia dự án còn rất hạn chế, không đủ điều kiện của các nước có nhu cầu tuyển dụng hoặc không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài. Năm 2013 bổ sung thêm đối tượng lao động thuộc hộ cận nghèo, tuy nhiên việc hướng dẫn chậm, do vậy đến cuối năm 2013 địa phương mới có căn cứ triển khai dự án cho các đối tượng mở rộng này. Doanh nghiệp không tích cực tham gia dự án vì doanh nghiệp rất khó đảm bảo điều kiện ít nhất 90% số lao động tốt nghiệp được đi làm việc ở nước ngoài, do vậy kết quả triển khai của dự án còn chưa hiệu quả.
3. Đối với 02 Dự án về dạy nghề, qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đã phát hiện một số tồn tại sau: (i) Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Cơ chế quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia thì cơ quan thực hiện Chương trình quyết định phân bổ kinh phí cho các đơn vị thực hiện, tuy nhiên tại nhiều cơ quan thực hiện Chương trình phân bổ không đúng đối tượng, đúng mục tiêu của Dự án nên ảnh hưởng rất lớn tới mục tiêu của Dự án đã đề ra. Cụ thể như phân bổ kinh phí đầu tư không đúng cho 83 cơ sở, số tiền 160,3 tỷ đồng (trong đó Dự án Đổi mới và phát triển dạy nghề phân bổ sai đối tượng cho 23 cơ sở với số tiền là 22,3 tỷ đồng; Dự án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phân bổ sai đối tượng cho 60 cơ sở với số tiền là 138 tỷ đồng); (ii) Mua sắm thiết bị chưa đúng nghề trọng điểm; mua sắm không phù hợp với nghề đào tạo; đầu tư thiết bị nhưng chưa sử dụng do đang trong quá trình xây dựng, chưa có nhà xưởng để lắp đặt số thiết bị dạy nghề đã được mua sắm; (iii) Vi phạm quy định về đấu thầu khi thực hiện đầu tư, mua sắm thiết bị; (iv) do nguồn vốn đầu tư bố trí cho chương trình quá thấp so với thiết kế của các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư; nhiều địa phương khó khăn về nguồn vốn đầu tư đã sử dụng vốn sự nghiệp của Dự án để xây dựng cơ sở vật chất vượt mức quy định.
4. Công tác bố trí vốn để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015 chưa đầy đủ và kịp thời.
Nhiều địa phương chưa bố trí hoặc bố trí không đủ vốn đối ứng, cơ sở hạ tầng, kinh phí hoạt động thường xuyên cho TTGTVL; một số Trung tâm sử dụng chưa hiệu quả, chưa đúng mục đích vốn đầu tư; một số TTGTVL thuộc các thành phố lớn, nơi có thị trường lao động phát triển như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh chưa quan tâm thích đáng; một số địa phương chưa xây dựng dự án hoặc chưa trình UBND tỉnh/thành phố phê duyệt dự án đầu tư nâng cao năng lực TTGTVL như Phú Yên, TP Hồ Chí Minh, Đắk Nông, Lạng Sơn,...
5. Năng lực cán bộ, nhân viên còn nhiều hạn chế dẫn đến việc tổ chức hoạt động, khai thác sử dụng trang thiết bị được đầu tư thiếu hiệu quả. Một số Trung tâm thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh sau khi đầu tư xong nhưng chưa định hướng được sẽ tổ chức hoạt động như thế nào vì không có các nguồn lực về kinh phí, nhân sự đảm bảo cho hoạt động.
6. Phạm vi, tần suất các hoạt động giao dịch việc làm chưa đáp ứng yêu cầu, các sàn giao dịch việc làm chủ yếu được tổ chức ở khu vực thành thị, tần suất khoảng 1 phiên/tháng; hầu hết chưa có các sàn giao dịch, điểm giao dịch vệ tinh.
7. Một số địa phương chưa quan tâm tới việc thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu về cung-cầu lao động nên tiến độ cập nhật không đảm bảo yêu cầu; nhiều địa phương không bố trí kinh phí bổ sung trong khi kinh phí từ CTMTQG việc làm và dạy nghề chỉ mang tính hỗ trợ, không đáp ứng đủ yêu cầu; chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thu thập thông tin còn hạn chế ảnh hưởng tới chất lượng thông tin; tại nhiều địa phương, doanh nghiệp và người lao động chưa thực sự hợp tác trong việc cung cấp thông tin.
8. Hiệu quả sử dụng vốn vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm chưa cao, ngoài các nguyên nhân do giá cả tăng mạnh, mức vốn đầu tư trên một lao động ngày càng cao, công tác điều hành, quản lý, thực hiện cho vay tạo việc làm còn nhiều hạn chế, các dự án cho vay chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, đối tượng vay là các cơ sở kinh doanh chiếm tỷ lệ thấp.
Việc bổ sung nguồn vốn phân bổ mới cho Quỹ Quốc gia về việc làm chậm, bố trí thấp (trong 2 năm 2012-2013, nguồn vốn bổ sung mới cho Quỹ Quốc gia về việc làm mới đạt 29,3% kế hoạch theo Quyết định 1201/QĐ-TTg); nguồn vốn hiện nay chỉ đáp ứng được 35-40% nhu cầu vay vốn của nhân dân.
9. Về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm bộc lộ hạn chế:
- Theo Quyết định 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế quản lý, điều hành các CTMTQG, hàng năm Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và tổng nguồn vốn cho Bộ chủ quản chương trình, NHCSXH, các địa phương. Cơ quản quản lý Chương trình không được thông báo về chỉ tiêu kế hoạch và kinh phí giao cho các địa phương, gây khó khăn cho cơ quan quản lý Chương trình trong việc chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện các dự án cho vay vốn tạo việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm đảm bảo theo đúng mục tiêu việc làm đề ra.
- Theo quy định, NHCSXH chịu trách nhiệm hướng dẫn các đối tượng vay vốn xây dựng dự án, thẩm định, đảm bảo các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo tồn vốn dự án và trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt dự án nhưng thực tế NHCSXH thường chú trọng đến mục tiêu bảo tồn vốn nên mục tiêu tạo việc làm qua Quỹ Quốc gia về việc làm ít được quan tâm trong khi nhiều Sở LĐTBXH chưa thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới theo quy định.
- Việc triển khai thực hiện cho vay chưa hợp lý: Văn bản hướng dẫn của NHCSXH quy định các dự án vay vốn theo hình thức hộ gia đình phải thông qua tổ tiết kiệm vay vốn là trái với quy định tại Điểm 1, Mục III Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC và Điểm 2, Điều 6 Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg; việc quy định trả nợ theo định kỳ và thu lãi hàng tháng trái với quy định tại Điều 11 Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg...
- Các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình, NHCSXH, các Sở LĐTBXH chưa chấp hành nghiêm chỉnh theo đúng quy định về thời gian và nội dung báo cáo tình hình giải quyết việc làm thông qua Quỹ Quốc gia về việc làm; tại địa phương, các chi nhánh NHCSXH chưa thực hiện tốt việc báo cáo thường xuyên với Sở LĐTBXH trong việc thực hiện dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm.
10. Qua việc khảo sát, thấy rằng dự án 4 Hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, dự án này hầu như không thực hiện được trong các năm 2012 và 2013, nguyên nhân do các tiêu chí của dự án còn chưa cụ thể, khó thực hiện. Tuy nhiên năm 2014 vẫn được phân bổ vốn. Công tác lập, thẩm định đề án CTMTQG VL-DN; công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án thành phần còn để xảy ra sai sót, hồ sơ tài liệu còn chưa đầy đủ. Hàng năm công tác lập mục tiêu nhiệm vụ, phân giao nhiệm vụ, phân bổ vốn còn chưa đồng bộ
X. HỆ THỐNG MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH (chi tiết Phụ lục số I.05).
ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VIỆC LÀM VÀ DẠY NGHỀ
Đề cương gồm các nội dung chính sau:
- Xác định mục tiêu kiểm toán;
- Xác định nội dung kiểm toán;
- Phạm vi, giới hạn kiểm toán;
- Trọng tâm, rủi ro kiểm toán;
- Thu thập thông tin tài liệu;
- Tổ chức thực hiện kiểm toán.
I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
Ngoài mục tiêu chung của KTNN cho hoạt động kiểm toán hàng năm, việc kiểm toán về Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề nhằm:
1. Đánh giá công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, việc phối hợp và tổ chức thực hiện Chương trình của cơ quan chủ trì, đơn vị phối hợp và thụ hưởng kinh phí theo Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2. Xác định tính đúng đắn, trung thực, hợp lý của số liệu quyết toán của Chương trình giai đoạn 2012-2013 (số liệu tổng hợp về nguồn kinh phí đầu tư cho Chương trình gồm nguồn vốn từ ngân sách trung ương (vốn sự nghiệp và vốn đầu tư), ngân sách địa phương.
3. Đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý đầu tư xây dựng, chế độ quản lý tài chính, kế toán của Nhà nước; đánh giá việc tuân thủ chế độ chính sách trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
4. Đánh giá tính hiệu lực thực hiện chương trình, tác động từ các kết quả thực hiện dự án của chương trình đến mục tiêu chung của Chương trình: Hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng cường xuất khẩu lao động và phát triển thị trường lao động, hiệu quả kinh tế, xã hội từ việc thực hiện chương trình.
5. Thông qua kiểm toán đề xuất một số giải pháp chủ yếu khắc phục hạn chế trong quá trình quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình, kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý tài chính-kế toán như: sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến Chương trình; ... nhằm sử dụng nguồn vốn tiết kiệm, hiệu quả.
6. Thông qua kiểm toán phát hiện kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí và sai phạm trong quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình, xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các sai phạm, kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
1.1. Kiểm toán việc tổ chức, chỉ đạo và triển khai thực hiện Chương trình theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại các cấp (Trung ương, tỉnh, huyện);
1.2. Kiểm toán việc chấp hành các quy định của pháp luật trong việc tổ chức thực hiện Chương trình: Tuân thủ lộ trình thực hiện chiến lược dạy nghề giai đoạn 2012-2015; tuân thủ triển khai kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động của các dự án; tuân thủ về các quy định huy động các nguồn lực cho Chương trình; tuân thủ các quy định về quản lý vốn của Chương trình và tuân thủ việc kế thừa và lồng ghép các Chương trình mục tiêu, đề án, dự án khác đang triển khai trên địa bàn;
1.3. Kiểm toán việc quản lý sử dụng và quyết toán các nguồn vốn bố trí cho Chương trình theo Quyết định 1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 (Tùy theo tính chất và việc phân bổ kinh phí cho các bộ, ngành, địa phương mà các Tổ kiểm toán xác định trọng tâm kiểm toán đối với từng dự án cho phù hợp, song chỉ nên tập trung kiểm toán 03 dự án có quy mô lớn).
Kiểm toán việc quản lý, điều hành và quyết toán ngân sách tại các cấp (Trung ương, tỉnh, huyện) theo niên độ ngân sách đối với vốn đầu tư, vốn sự nghiệp của các nguồn; từ khâu phân bổ dự toán, giải ngân, thanh toán đến quyết toán kinh phí
- Vốn NSNN (NSTW và NS địa phương): bố trí trực tiếp cho chương trình; Đề án hỗ trợ có mục tiêu đang và tiếp tục triển khai.
- Vốn viện trợ quốc tế: viện trợ dưới các hình thức hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng, vật tư, thiết bị, bằng tiền...
- Vốn huy động: Từ các khoản đóng góp của các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện các dự án của Chương trình.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Lãi từ cho vay của Quỹ Quốc gia việc làm; vốn đầu tư của doanh nghiệp;
1.4. Kiểm toán đánh giá kết quả thực hiện Chương trình theo từng dự án, từng chỉ tiêu, nhiệm vụ của dự án:
+ Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ của từng dự án qua các năm 2012, 2013 so với nhiệm vụ, chỉ tiêu của cả giai đoạn 2012-2015, trọng tâm là các chỉ tiêu kèm theo Phụ lục số II.02 đính kèm;
+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, các chỉ tiêu so với nguồn kinh phí được giao, tiến độ giải ngân.
1.5. Kiểm toán đánh giá tính hiệu lực thực hiện Chương trình
Căn cứ vào tình hình kết quả thực hiện các dự án tại địa phương, bộ ngành trung ương, các KTNN chuyên ngành, Khu vực phối hợp với các cấp chính quyền, cơ quan quản lý để đánh giá tính hiệu lực của chương trình tác động đến sản xuất, cung cầu người lao động, chất lượng, số lượng người lao động, hiệu quả kinh tế, xã hội tại từng địa phương, bộ ngành trung ương theo các tiêu chí chủ yếu sau:
a. Đối với dự án 1:
- Số lượng lao động được đào tạo, dạy nghề, trong đó số lao động sau dạy nghề có việc làm.
- Tỷ lệ người lao động được đào tạo học nghề.
b. Đối với dự án 2:
- Số lượng người lao động được hỗ trợ đào tạo nghề ở nông thôn;
- Số lao động có việc làm, tăng thu nhập đánh giá thông qua tỷ lệ giảm hộ nghèo trên địa bàn (địa phương) có dự án so với trước khi thực hiện dự án;
- Số lao động nông thôn được hỗ trợ đào tạo nghề phi nông nghiệp, trong đó số tìm được việc làm mới, chuyển khỏi lao động nông thôn.
c. Đối với dự án 3:
- Số lượng người lao động có việc làm tăng lên từ kết quả thực hiện các dự vay vốn tạo việc làm.
d. Đối với dự án 4
- Số lượng người được đào tạo nghề (tốt nghiệp); Số lượng người tốt nghiệp được đi làm ở nước ngoài;
- Kiều hối của người đi lao động ở nước ngoài chuyển về nước.
e. Đối với dự án 5
- Số lượng người lao động nộp hồ sơ xin việc làm qua Trung tâm GTVL (bộ Hồ sơ), Số người tìm được việc làm qua Trung tâm GTVL.
- Tỷ lệ số người tìm được việc làm qua Trung tâm GTVL so với Tổng giá trị đầu tư của các Trung tâm GTVL từ nguồn kinh phí thực hiện Chương trình.
f. Dự án 6
- Số lượng xã, phường được tuyên truyền, thông tin về các chính sách, thị trường lao động, dạy nghề, việc làm và xuất khẩu lao động;
- Công tác đánh giá, giám sát các hoạt động, dự án thông qua các báo cáo, kết quả kiểm tra của các cấp quản lý.
Lưu ý:
- Số lượng tiêu chí đánh giá phải phù hợp với số lượng dự án thực tế triển khai thực hiện tại địa phương, bộ ngành trung ương
- Nội dung kiểm toán đánh giá tính hiệu lực thực hiện Chương trình phải được cụ thể tại từng địa phương, bộ ngành trung ương cụ thể trong kế hoạch kiểm toán của đoàn kiểm toán.
2.1. Kiểm toán tại Trung ương
2.1.1. Kiểm toán tại Bộ Tài chính
- Kiểm toán việc giao dự toán và quyết toán kinh phí chương trình;
- Việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp với các bộ ngành có liên quan thẩm định, phê duyệt các dự án thành phần của chương trình theo đúng quy trình quy định.
2.1.2. Kiểm toán tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Kiểm toán việc giao dự toán, mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu của từng chương trình cho cơ quan quản lý chương trình.
- Việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp với các bộ ngành có liên quan thẩm định, phê duyệt các dự án thành phần của chương trình theo đúng quy trình quy định và giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối các hoạt động thực hiện Chương trình.
2.1.3. Kiểm toán tại Bộ Lao động TBXH cơ quan quản lý Chương trình: (Thực hiện tại Bộ Lao động TBXH, Tổng cục Dạy nghề, Cục Việc làm, Cục Quản lý lao động ngoài nước và các đơn vị trực thuộc trực tiếp thực hiện, sử dụng kinh phí chương trình, dự án)
- Kiểm toán công tác quản lý, điều hành chương trình; kiểm toán công tác tổng hợp, dự kiến phân bổ dự toán cho các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương theo các dự án cụ thể;
- Kiểm toán công tác chủ trì, quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình; công tác tổng hợp và lập các báo cáo tình hình thực hiện Chương trình theo quy định.
- Kiểm toán, đánh giá việc tham mưu, ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình; việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra theo nhiệm vụ, trách nhiệm được phân công; đánh giá hiệu lực của Hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Kiểm toán việc thẩm định, phê duyệt, quản lý và tổ chức thực hiện các Dự án của Chương trình theo qui định hiện hành;
- Kiểm toán tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình; đánh giá tính hiệu lực các chương trình trong đó tập trung 03 dự án (1;2;5).
- Kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước; trong việc phân bổ kinh phí chương trình.
- Kiểm toán tình hình quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí của chương trình, trong giai đoạn kiểm toán 2012-2013 và các thời kỳ trước sau có liên quan theo từng dự án
2.1.4. Kiểm toán tại các Bộ, Ngành, Đoàn thể được giao chỉ tiêu, kinh phí thực hiện Chương trình (Bộ Quốc phòng, Bộ Công thương, Bộ Giao thông, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng LĐ lao động VN, TW Đoàn TNCS HCM, TW hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Liên minh HTX VN...)
- Kiểm toán việc thực hiện mục tiêu của từng dự án được giao theo từng năm;
- Kiểm toán việc phối hợp với cơ quan chủ trì Chương trình, việc chấp hành nộp các báo cáo tình hình thực hiện Chương trình, dự toán kinh phí, sử dụng và quyết toán kinh phí Chương trình theo định kỳ; đánh giá việc ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự án theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước; tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong việc phân bổ kinh phí, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí của chương trình, trong giai đoạn kiểm toán 2012 - 2013 và các thời kỳ trước sau có liên quan theo từng dự án
+ Kiểm toán việc sử dụng kinh phí theo nội dung và mức chi của từng dự án được giao (chi đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề đạt chuẩn; chi đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế; trường chất lượng cao; chi đặt hàng dạy nghề, chi cho hoạt động tuyên truyền, chi hỗ trợ cho lao động học nghề, chi thực hiện hoạt động giám sát, đánh giá...),
+ Kiểm toán việc mua sắm thiết bị theo đúng nghề trọng điểm; phù hợp với nghề đào tạo; việc đưa thiết bị vào khai thác sử dụng, hiệu suất sử dụng, việc thực hiện quy định về đấu thầu khi thực hiện đầu tư, mua sắm thiết bị...
+ Kiểm toán việc xây dựng dự án đầu tư nghề trọng điểm: việc xác định mục tiêu dự án (mỗi nghề trọng điểm có đủ năng lực đào tạo với quy mô bao nhiêu học sinh, sinh viên đạt cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN hay quốc tế đến năm 2015...; việc đầu tư đúng mục tiêu, đúng đối tượng...)
- Kiểm toán việc thực hiện tổng hợp, đánh giá, lập và nộp các báo cáo về kết quả thực hiện các chỉ tiêu mục tiêu được giao của từng dự án theo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, hàng năm theo quy định;
2.1.5. Kiểm toán tại Ngân hàng chính sách xã hội (Đối với Dự án 3: vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm)
- Kiểm toán tính đúng đắn, hợp pháp của số liệu báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm.
- Kiểm toán việc hướng dẫn, thực hiện giải ngân, cho vay, thu hồi vốn, xử lý nợ, thu lãi; việc thực hiện giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng; việc hướng dẫn đảm bảo tiền vay cho các dự án vay vốn.
- Kiểm toán việc quản lý, sử dụng Quỹ Quốc gia về việc làm; việc sử dụng nguồn lãi từ cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm; việc sử dụng vốn thu hồi để cho vay các dự án đã được phê duyệt (lưu ý việc để vốn tồn đọng ở Ngân hàng (nếu có); việc thực hiện chuyển vốn về các chi nhánh Ngân hàng CSXH địa phương.
- Kiểm toán việc thực hiện lập các báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm theo quy định
(Lưu ý: Các kiểm toán chuyên ngành, Khu vực quyết định việc kiểm toán tại các ngân hàng chính sách tỉnh và huyện).
2.2. Kiểm toán tại địa phương
2.2.1. Kiểm toán tại Sở Lao động - Thương binh và xã hội
- Kiểm toán việc tham mưu và là cơ quan thường trực của UBND tỉnh trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình của địa phương;
- Kiểm toán việc chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án phân bổ dự toán chi tiết cho từng dự án và từng đơn vị,
- Kiểm toán việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, chuyên môn được giao của từng dự án theo các văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý cấp trên (như kiểm toán việc xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm; hướng dẫn các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, cơ quan chuyên môn cấp huyện hàng năm xây dựng kế hoạch dạy nghề theo quy định, tổng hợp, trình UBND tỉnh; chủ trì xác định danh mục nghề phi nông nghiệp, tổng hợp danh mục nghề đào tạo, trình UBND tỉnh phê duyệt; nhiệm vụ giám sát, đánh giá, thanh tra việc thực hiện Chương trình...
- Kiểm toán việc quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí của chương trình, trong giai đoạn kiểm toán 2012-2013 và các thời kỳ trước sau có liên quan theo từng nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của các dự án được giao
+ Kiểm toán việc sử dụng theo từng nội dung và mức chi: chi đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề đạt chuẩn; nội dung đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế; trường chất lượng cao; chi đặt hàng dạy nghề (mức chi phí đặt hàng đào tạo cho từng nghề do Chủ tịch UBND quy định phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, trong khung quy định), chi cho hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn, chi hỗ trợ cho lao động học nghề, chi thực hiện hoạt động giám sát, đánh giá...),
+ Kiểm toán việc mua sắm thiết bị theo đúng nghề trọng điểm; phù hợp với nghề đào tạo; việc đưa thiết bị vào khai thác sử dụng, hiệu suất sử dụng (Dự án 1 Đổi mới và phát triển dạy nghề); việc thực hiện quy định về đấu thầu khi thực hiện đầu tư, mua sắm thiết bị...
- Kiểm tra việc thực hiện theo dõi, tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu mục tiêu của từng dự án theo hướng dẫn của Bộ Lao động TB&XH;
- Kiểm tra việc tổng hợp báo cáo theo định kỳ, theo quy định về kết quả thực hiện Chương trình;
2.2.2. Kiểm toán tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Kiểm toán việc phân bổ và quản lý vốn của Chương trình;
- Kiểm toán việc lồng ghép các Chương trình mục tiêu đang thực hiện với Chương trình;
- Kiểm toán việc thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm theo sự phân công của UBND tỉnh;
- Kiểm toán việc phối kết hợp với Tài chính và các ngành về cân đối và phân bổ nguồn lực cho Chương trình.
2.2.3. Kiểm toán tại Sở Tài chính
- Kiểm toán việc phối kết hợp với các Sở về việc xác định vốn từ NSNN cho Chương trình; việc hướng dẫn cơ chế chính sách cho Chương trình của địa phương;
- Việc tuân thủ giám sát chi tiêu, tổng hợp quyết toán kinh phí của Chương trình và cơ chế lồng ghép các nguồn vốn;
- Đánh giá việc thực hiện trách nhiệm theo sự phân công của UBND tỉnh;
- Việc thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng và thẩm định quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và thẩm định quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách của các dự án sử dụng kinh phí NSNN theo phân cấp;
- Công tác tổng hợp báo cáo tình hình quyết toán các khoản kinh phí hàng năm của Chương trình;
- Việc tuân thủ các quy trình, thủ tục trong tổng hợp và lập báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê chuẩn quyết toán chi NSNN đối với các khoản chi cho Chương trình;
2.2.4. Kiểm toán tại Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Kiểm toán số liệu thanh thanh quyết toán hàng năm các nguồn vốn của Chương trình;
- Kiểm toán tuân thủ các quy định về quản lý, cấp phát vốn và các quy định khác về quản lý Chương trình theo quy định.
2.2.5. Kiểm toán tại Ngân hàng chính sách xã hội địa phương (tỉnh và huyện)
- Kiểm toán tính đúng đắn, hợp pháp của số liệu báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm
- Kiểm toán việc thực hiện thẩm định dự án, hồ sơ vay vốn trình UBND tỉnh phê duyệt (đối tượng vay, định mức vay, thời hạn thu hồi...).
- Kiểm toán việc thực hiện quy trình, thủ tục giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ, thu lãi...theo quy định; việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng; việc hướng dẫn đảm bảo tiền vay cho các dự án vay vốn
- Kiểm toán việc quản lý, sử dụng Quỹ Quốc gia về việc làm; việc sử dụng nguồn lãi từ cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm; việc sử dụng vốn thu hồi để cho vay các dự án đã được phê duyệt (lưu ý việc để vốn tồn đọng ở Ngân hàng, nếu có)
- Kiểm toán việc thực hiện lập các báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm theo quy định
2.2.6. Kiểm toán tại các Sở, ngành chuyên môn (Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ và các Trường, ban quản lý dự án...)
- Kiểm toán việc thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ theo nội dung, dự án được phân công phân cấp theo quyết định của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình (Hướng dẫn, chỉ đạo.....)
- Kiểm toán việc sử dụng và quyết toán kinh phí theo dự án được giao: Kiểm tra việc sử dụng, quyết toán theo đúng nội dung, mục đích, nhiệm vụ; việc thực hiện các định mức, mức chi cho từng nội dung dự án theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền
- Kiểm toán việc tổng hợp lập báo cáo quyết toán theo quy định.
2.2.7. Kiểm toán tại huyện (các phòng ban của huyện, xã)
- Kiểm toán tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí Chương trình của huyện: Xác định tính đúng đắn, hợp pháp của số liệu báo cáo kinh phí Chương trình;
- Kiểm toán công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình: Thực hiện tuyên truyền, tư vấn về việc làm và dạy nghề cho các đối tượng lao động trên đại bàn; thực hiện cơ chế huy động vốn; điều hành, quản lý chương trình (Công tác lập, thẩm tra và phê duyệt đề án; thực hiện các chế độ, chính sách của chương trình; kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình; đánh giá, tổng kết và lập các báo cáo của chương trình);
- Kiểm toán tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình từ triển khai đến thời điểm kiểm toán: Kết quả thực hiện các mục tiêu chung của chương trình và kết quả thực hiện các mục tiêu cụ thể của từng dự án và của chương trình tính đến hết năm 2013: Về thực hiện triển khai nội dung Chương trình; Về phạm vi thực hiện Chương trình; Kết quả thực hiện nội dung Chương trình; Về kết quả chi đầu tư xây dựng; Về kết quả huy động vốn cho Chương trình; Về kết quả giải ngân và thực hiện Chương trình);
- Kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, kế toán; Chấp hành chế độ quản lý dự án đầu tư xây dựng; chấp hành các quy định, chính sách, pháp luật khác có liên quan;
- Kiểm toán đánh giá tính hiệu lực của Chương trình;
Nhiệm vụ, trách nhiệm của các đơn vị thực hiện Chương trình MTQG Việc làm và Dạy nghề (chi tiết Phụ lục II.01)
III. PHẠM VI, GIỚI HẠN VÀ CÁC ĐƠN VỊ KIỂM TOÁN
- Công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình;
- Công tác tuyên truyền, lập thẩm định và phê duyệt đề án, dự án;
- Công tác triển khai thực hiện các dự án thành phần;
- Công tác phân bổ giao dự toán kinh phí;
- Công tác thanh toán, quyết toán kinh phí Chương trình theo từng dự án;
- Kết quả Chương trình đã thực hiện được và hiệu lực của chương trình.
* Niên độ kiểm toán
Thời kỳ từ 2012-2013 và trước, sau có liên quan.
Chỉ tổng hợp số liệu theo báo cáo, không kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, trung thực, hợp lý, hợp pháp của các tài liệu, số liệu quyết toán về các loại vốn (vốn lồng ghép, vốn trái phiếu, vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp và vốn huy động của Chương trình) ngoài vốn của Quyết định số 1201/QĐ-TTg và Quyết định số 1956/QĐ-TTg.
3. Đơn vị được kiểm toán: Toàn bộ các đơn vị được kiểm toán theo Quyết định số 1426/QĐ-KTNN, ngày 31/12/2013 của Tổng KTNN.
IV. TRỌNG YẾU, RỦI RO KIỂM TOÁN
Căn cứ vào mục tiêu kiểm toán năm 2014, trên cơ sở thông tin thu thập được về triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015, từng Đoàn kiểm toán tại các Bộ, ngành và địa phương tiến hành xác định trọng yếu kiểm toán, cụ thể:
- Đánh giá công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình đối với cơ quan quản lý Chương trình, các cơ quan thực hiện Chương trình;
- Đánh giá sự phối hợp giữa cơ quan quản lý Chương trình với các Bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo thẩm quyền và chức năng nhiệm vụ của từng bộ, ngành, địa phương;
- Đánh giá cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình (Trung ương, địa phương và nguồn vốn khác), trong đó tập trung đánh giá khả năng huy động vốn từ tài trợ, viện trợ, ngày công lao động, ... và việc bố trí ngân sách địa phương cho các hoạt động, dự án của Chương trình.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của từng dự án (thực tế đã đạt được so với quy định tại Quyết định số 1501/QĐ-BLĐTBXH ngày 14/10/2013).
- Các nội dung trọng tâm khác liên quan đến các mục tiêu kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động như Đánh giá việc quản lý chương trình, dự án có đảm bảo đúng đối tượng quy định; đánh giá hiệu quả, lợi ích đạt được sau khi sử dụng lao động được đào tạo nghề; đánh giá mức độ đạt được cùng với việc giải quyết việc làm, khả năng vận dụng sáng tạo, có hiệu quả của việc đầu tư chất xám, năng lực dạy nghề, học và làm nghề; ngoài ra đánh giá việc tuân thủ các quy định của dự án, Chương trình, các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, trình tự, thủ tục mua sắm tài sản, trang thiết bị; các quy định về quản lý tài chính và các quy định khác có liên quan...
Căn cứ các phương pháp xác định từng loại rủi ro kiểm toán quy định tại Mục 4, Chương II, Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước, trên cơ sở thông tin ban đầu thu thập được trong quá trình khảo sát, kiểm toán viên cần tiến hành các thủ tục phân tích một cách tỉ mỉ từ đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (tính hiệu lực, hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ; mức độ tin cậy, tính hợp pháp và hợp lệ các thông tin thu thập được, ...), dựa vào các phương pháp chủ yếu: phân tích, so sánh, cân đối, thống kê, chọn mẫu, ...; đánh giá việc lập thẩm định và phê duyệt đề án; bố trí vốn, lồng ghép với các Chương trình hiện có, việc huy động các nguồn lực cho Chương trình, quản lý và sử dụng vốn cho Chương trình, việc quản lý, điều hành Chương trình nhằm tổ chức thực hiện, tập trung nội dung kiểm toán cần thiết để hạn chế thấp nhất rủi ro kiểm toán và làm cơ sở xác định quy mô mẫu kiểm toán, xác định phương pháp và thời gian khi lập kế hoạch kiểm toán.
Việc xác định rủi ro kiểm toán cần được thực hiện một cách liên tục trong tất cả các bước của quy trình kiểm toán. Tuy nhiên ở bước chuẩn bị kiểm toán chỉ tiến hành xác định ở mức độ tổng thể để xác định các vấn đề cần lưu ý và cách thức xử lý cho các bước tiếp theo của quy trình.
Dựa trên sự phân tích các xét đoán dưới đây, kiểm toán viên cần đưa ra các thủ tục phân tích, tiến hành thủ tục kiểm toán cần thiết để xác định mức độ của từng loại rủi ro (cao, trung bình hay thấp), thu thập các giải trình của các bộ phận có liên quan. Trên cơ sở đó hướng dẫn các biện pháp xử lý trong từng trường hợp cụ thể, quá trình xem xét này phải được thực hiện phù hợp với mục tiêu, phạm vi và cấp độ của từng cuộc kiểm toán.
2.1. Rủi ro tiềm tàng
Những vấn đề chủ yếu tồn tại rủi ro tiềm tàng cao của Chương trình
- Do đặc thù của Chương trình có nhiều dự án, mỗi dự án có nhiều hoạt động, nội dung, nhiệm vụ và triển khai trên địa bàn rộng, phạm vi khắp cả nước, ở nhiều lĩnh vực khác nhau, tại các bộ ngành và địa phương;
- Tại địa phương do nhiều Sở, ngành và các huyện cùng tham gia quản lý, các cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập (trường, Trung tâm Dạy nghề, các Doanh nghiệp tham gia xuất khẩu lao động) thực hiện nên việc chỉ đạo, điều hành khó khăn;
- Nguồn kinh phí của Chương trình chỉ mang tính chất hỗ trợ, do vậy có thể dẫn đến quyết toán trùng với các nguồn kinh phí khác (trung ương, địa phương, huy động khác, viện trợ).
- Cơ quan chủ trì chủ yếu tập trung ở giai đoạn lập, phân bổ kế hoạch, tham mưu và hướng dẫn; không nắm được việc điều chỉnh, bổ sung dự toán; không nắm được số liệu quyết toán; việc sử dụng do các đơn vị trực tiếp thụ hưởng kinh phí.
- Mặc dù kinh phí Chương trình không lớn nhưng chia làm nhiều dự án, nội dung, nhiệm vụ; chương trình được lồng ghép với các chương trình mục tiêu và dự án khác; sử dụng từ nhiều nguồn vốn khác nhau.
- Thời gian triển khai Chương trình kéo dài, sử dụng cả vốn sự nghiệp và vốn đầu tư tạo ra cơ hội xảy ra gian lận, sai sót cao; nhân sự tham gia quản lý, thực hiện Chương trình thay đổi.
- Trong quá trình quản lý, điều hành, các khoản mục chi phí cho đối tượng thuộc các dự án có thể xẩy ra các sai phạm như: Không định lượng được định mức chi phí hiệu quả tối đa cho chương trình hoặc 01 dự án cụ thể; khó xác định chính xác các đối tượng lao động, dạy nghề là phù hợp, hiệu quả; cơ sở để xác định phương hướng giải quyết công ăn việc làm, lao động trong vùng, trên địa bàn phù hợp với thị trường lao động, thị trường hàng hoá, thu nhập và tiêu dùng...
- Cơ chế, chính sách quản lý, điều hành chương trình đa dạng, phức tạp, thay đổi nhiều qua thời gian.
2.2. Rủi ro kiểm soát
- Các thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; năng lực quản lý, điều hành, sử dụng kinh phí tại cấp huyện, xã còn hạn chế nên khó khăn trong việc tuân thủ quản lý ĐTXD, chế độ tài chính, kế toán và báo cáo tài chính, mức độ rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ cao hơn;
- Hạn chế trong quản lý, điều hành của các cơ quan, tổ chức thực hiện Chương trình dẫn tới một số sai sót như: đầu tư chưa phù hợp và không đạt được mục tiêu đã đề ra (đầu tư dàn trải, không đúng đối tượng, nội dung, định mức và không phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn), chưa đảm bảo nguyên tắc ưu tiên bố trí vốn; triển khai chậm tiến độ; ...
- Việc phê duyệt Chương trình của Chính phủ chậm; việc ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm - dạy nghề quá chậm trong khi đã được phân bổ và giao dự toán và một số dự án mới bắt đầu triển khai, do đó các đơn vị thụ hưởng lúng túng khi triển khai hoặc phải áp dụng cả văn bản từ giai đoạn trước. Ban chỉ đạo cấp huyện, xã chưa có kinh nghiệm và chuyên sâu về bộ phận kiểm soát nội bộ nên rủi ro kiểm soát cao.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cấp chính quyền địa phương có sự mâu thuẫn giữa các quy định đặc thù địa phương với cơ chế, chính sách pháp luật; công tác phối hợp tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát dự án giữa các cơ quan, các cấp, các ngành có liên quan cũng như việc phân cấp, phân nhiệm chưa cụ thể, thiếu trách nhiệm; ban hành các quy định quản lý liên ngành, chính sách pháp luật tại địa phương chưa đồng bộ...
Dựa vào kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để dự kiến nội dung, phạm vi thử nghiệm để giảm mức độ rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán xuống mức thấp.
V. THU THẬP THÔNG TIN, TÀI LIỆU
1. Những thông tin cần thu thập về Chương trình mục tiêu Quốc gia
a) Quyết định phê duyệt Chương trình, các văn bản về chủ trương, đường lối, chính sách điều hành chương trình ... (nêu rõ số, ngày và cấp quyết định của văn bản)...;
b) Mục tiêu của Chương trình; đối tượng được hưởng lợi;
c) Nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề; mục tiêu nội dụng cụ thể của các dự án thuộc Chương trình;
d) Thời gian thực hiện Chương trình; phạm vi triển khai Chương trình;
đ) Tổng mức đầu tư của Chương trình (nếu có); Tổng nguồn vốn đầu tư cho Chương trình (trong đó: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, viện trợ, tài trợ, vốn tín dụng, ...);
e) Cơ chế quản lý tài chính chương trình: Lập và phân bổ kế hoạch vốn; cơ chế cấp phát, thanh toán vốn; quản lý chi tiêu (nêu rõ đối với từng loại: Chi sự nghiệp, chi đầu tư xây dựng cơ bản); quyết toán vốn (nêu nhiệm vụ của từng cấp: cơ quan Trung ương, địa phương);
g) Số kinh phí của Chương trình, dự án đã phân bổ cho các đơn vị thực hiện (chi tiết tại Phụ lục số I.01; I.02);
h) Kết quả thực hiện mục tiêu của chương trình theo từng dự án thành phần và tổng thể toàn Chương trình;
i) Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán liên quan đến hoạt động thời kỳ sẽ kiểm toán, kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
k) Một số thuận lợi, khó khăn chủ yếu khi thực hiện Chương trình;
2. Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Môi trường kiểm soát nội bộ
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quản bộ máy thực hiện Chương trình (Trung ương, địa phương) và cơ quan chủ trì thực hiện các dự án của Chương trình (khái quát chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận); hình thức quản lý thực hiện; chính sách, quy chế quản lý nội bộ của đơn vị về giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh quyết toán; tài chính - kế toán, nhân sự...;
b) Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát
Việc thực hiện các quy chế quản lý trong các khâu lập và trình duyệt kế hoạch, giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh quyết toán;
c) Công tác kế toán tại các đơn vị thực hiện Chương trình
Chính sách kế toán áp dụng; tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức hạch toán kế toán: hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán;
(Nêu rõ tại cơ quan quản lý tổng hợp, chủ trì thực hiện và các đơn vị tham gia thực hiện chương trình).
d) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản khác liên quan tới việc chuẩn bị, tổ chức, điều hành, quản lý, thực hiện Chương trình; các văn bản liên quan tài trợ, hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình;
đ) Kiểm toán, thanh tra và kiểm tra nội bộ: Tình hình kiểm toán, thanh tra và kiểm tra nội bộ;
e) Công tác giám sát, kiểm tra thực hiện chương trình của các cơ quan chức năng, cơ quản chủ trì và Hội đồng nhân dân các cấp từ khâu lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện và quyết toán kinh phí.
3. Hệ thống thông tin, tài liệu chi tiết
* Tại các cơ quan thường trực (Ban chỉ đạo TW; Ban chỉ đạo cấp tỉnh; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các phòng ban có liên quan của Sở)
- Các văn bản chỉ đạo của Bộ LĐTBXH, của địa phương về tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình hàng năm;
* Tại cơ quan Kế hoạch và Đầu tư (Bộ, Sở):
- Các văn bản thẩm định phê duyệt, bố trí kế hoạch vốn cho Chương trình;
- Các quy định về lồng ghép các Chương trình mục tiêu đang triển khai thực hiện với Chương trình;
* Tại cơ quan Tài chính (Bộ, Sở):
Thu thập thông tin về tình hình quyết toán kinh phí của Chương trình, dự án và các nội dung sử dụng kinh phí của Chương trình;
* Tại cơ quan Kho bạc (TW, địa phương):
Thu thập thông tin về quản lý thanh toán, cấp phát vốn Chương trình;
* Tại các cơ quan chuyên môn khác (Nội vụ, Nông nghiệp và PTNT,...)
Thu thập các quy định, hướng dẫn, triển khai thực hiện theo phân cấp;
* Tại các đơn vị huyện, thị:
- Thu thập các thông tin về triển khai thực hiện Chương trình;
- Thu thập kết quả thực hiện Chương trình;
* Tại Chủ đầu tư dự án (bao gồm cả 26 trường điểm)
- Thu thập thông tin về việc triển khai, thực hiện dự án;
- Kết quả thực hiện dự án, tình hình quản lý, thanh quyết toán các dự án;
* Thu thập số liệu từ đối tượng thụ hưởng theo từng dự án của Chương trình
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Đề cương được áp dụng thống nhất cho cuộc kiểm toán chuyên đề mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012-2013.
1. Về tổ chức Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán chuyên đề
1.1. Đối với cuộc kiểm toán chuyên đề
- Tổ chức Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán Chuyên đề CTMTQG việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012-2013 (KTNN CN III, Khu vực 5; 7; 10; 11).
- Đoàn kiểm toán Chuyên đề tổ chức các Tổ kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán tại Bộ (ngành), địa phương.
1.2. Đối với cuộc kiểm toán lồng ghép trong cuộc kiểm toán NSĐP, bộ/ngành liên quan
a. Đối với cuộc kiểm toán tại các tỉnh, Thành phố có lồng ghép kiểm toán chuyên đề
- Mỗi Đoàn kiểm toán phải thành lập 01 Tổ kiểm toán riêng thực hiện kiểm toán Chuyên đề này với các nhiệm vụ sau:
+ Kiểm toán tổng hợp tại các cơ quan của tỉnh, thành phố
+ Kiểm toán chi tiết tại các Sở (ngành) trực thuộc tỉnh, thành phố
+ Tổng hợp lập Báo cáo kiểm toán Chuyên đề theo hướng dẫn tại Đề cương này.
+ Tham mưu cho Lãnh đạo Đoàn kiểm toán chỉ đạo các Tổ kiểm toán tại các đơn vị cấp huyện thực hiện kiểm toán lồng ghép nội dung kiểm toán chuyên đề.
- Đối với các đơn vị cấp huyện được kiểm toán: Giao nhiệm vụ cho Tổ kiểm toán tại đơn vị cấp huyện thực hiện kiểm toán lồng ghép nội dung kiểm toán Chuyên đề theo hướng dẫn tại Đề cương này và theo sự chỉ đạo thống nhất của Lãnh đạo đoàn kiểm toán tại địa phương.
b. Đối với cuộc kiểm toán tại Bộ (ngành) có lồng ghép kiểm toán chuyên đề
- Mỗi đoàn kiểm toán thành lập 01 Tổ kiểm toán riêng để thực hiện kiểm toàn Chuyên đề theo hướng dẫn tại Đề cương này.
- Đối với Bộ (ngành) có nhiều đơn vị trực thuộc cần lựa chọn để kiểm toán chuyên đề này mà các đơn vị này có địa điểm cách xa nhau, nếu 01 Tổ kiểm toán riêng không thực hiện kiểm toán được, thì giao cho các Tổ kiểm toán tại đơn vị đó thực hiện kiểm toán lồng ghép nội dung kiểm toán chuyên đề. Tổ kiểm toán riêng chuyên đề chịu trách nhiệm tổng hợp lập Báo cáo kiểm toán theo hướng dẫn tại Đề cương này.
1.3. Về Biên bản kiểm toán; Báo cáo kiểm toán
- Cấp xã lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán (theo mẫu Biên bản kèm theo Đề cương này);
- Cấp sở, huyện, các đơn vị dự toán thuộc bộ (ngành), địa phương được kiểm toán lập Biên bản kiểm toán (theo mẫu Biên bản kèm theo Đề cương này);
- Cấp tỉnh, bộ ngành Trung ương lập Báo cáo kiểm toán, trên cơ sở tổng hợp từ các biên bản kiểm toán và biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán (theo mẫu Biên bản kèm theo Đề cương này).
1.4. Về Báo cáo kiểm toán Bộ (ngành) Trung ương và Địa phương
a. Đối với cuộc kiểm toán chuyên đề riêng (tại các KTNN chuyên ngành và Khu vực): Lập báo cáo theo hướng dẫn tại Đề cương này gửi về KTNN chuyên ngành III chậm nhất sau phát hành báo cáo 05 ngày.
b. Đối với cuộc kiểm toán lồng ghép tại các KTNN chuyên ngành và Khu vực
- Yêu cầu tổng hợp, khái quát kết quả kiểm toán Chương trình, phản ánh trong Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán tại Bộ ngành, địa phương, theo các mục tiêu, nội dung kiểm toán đã xác định tại Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán.
- Lập báo cáo kiểm toán Chương trình theo đúng mẫu và các phụ lục kèm theo quy định tại Đề cương này gửi về KTNN chuyên ngành III (sau 05 ngày phát hành BCKT của Đoàn).
1. Căn cứ vào quy trình hướng dẫn kiểm toán các chương trình mục tiêu quốc gia, KTNN chuyên ngành III đã xây dựng hồ sơ mẫu biểu gồm:
01 |
Kế hoạch kiểm toán |
Mẫu số 01/KHKT-CT.VLDN |
Áp dụng chung |
02 |
Báo cáo kiểm toán |
Mẫu số 02a/BCKT-CT.VLDN |
Bộ/ngành |
03 |
Báo cáo kiểm toán |
Mẫu số 02b/BCKT-CT.VLDN |
Tỉnh, thành phố |
04 |
Biên bản kiểm toán |
Mẫu số 02c/BBKT-CT.VLDN |
Các huyện, thị, Sở ban ngành, các đơn vị dự toán |
10 |
Biên bản xác nhận số liệu |
Mẫu số 01/BBXNSL-CT.VLDN |
Các UBND xã |
2. Đối với báo cáo kiểm toán lồng ghép đề nghị các đơn vị kiểm toán lập riêng thành một báo cáo đầy đủ theo mẫu như đã nêu trên và các hồ sơ tài liệu khác thực hiện theo quy định của KTNN đã ban hành.