CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 4 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ X VỀ CHIẾN LƯỢC
BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4226/QĐ-BCT ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Bộ
Công thương)
I. MỤC TIÊU
Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020 của Ngành công thương nhằm phát huy vai trò của
Ngành trong công cuộc phát triển kinh tế biển, gắn kết sự phát triển các lĩnh vực
kinh tế với việc phát triển các làng nghề, khu, cụm, điểm công nghiệp, phấn đấu
đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, xây dựng vùng biển hoà
bình, ổn định và hợp tác.
II. NHỮNG
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nhiệm
vụ chung
- Triển khai thực hiện chức
năng và nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực về công nghiệp và thương mại,
trong đó chú trọng phát triển công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí; phát triển
năng lượng mới; triển khai nhanh các đề án cấp điện cho các huyện đảo; nghiên cứu
ứng dụng sản xuất điện từ các nguồn năng lượng mặt trời, gió, sóng biển, thuỷ
triều; phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế biển và khai
thác, chế biến khoáng sản. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở các địa phương phục
vụ phát triển các ngành và lĩnh vực liên quan đến biển, ven biển và hải đảo;
thúc đẩy công tác xúc tiến thương mại và xây dựng các trung tâm thương mại phục
vụ chiến lược biển, ven biển; tổ chức phổ biến kinh nghiệm về sản xuất, quản
lý, khoa học - công nghệ, đầu tư, đào tạo, cung cấp thông tin, triển lãm, hội
chợ, quảng bá sản phẩm cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và thương mại ở địa
phương ven biển... Tham gia quá trình đàm phán và giải quyết tranh chấp trên biển
liên quan đến phát triển công nghiệp và hoạt động thương mại; góp phần phấn đấu
nước ta trở thành một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định và phát triển đất nước.
2. Nhiệm
vụ phát triển kinh tế biển đối với công nghiệp và thương mại
Trên cơ sở quy định của Chính
phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương tại
Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007, ngành Công Thương tập
trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
2.1. Về công nghiệp
- Hoàn thành đề án Quy hoạch
phát triển dầu khí Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2025, tiếp tục
phát triển ngành khai thác, chế biến dầu khí; phát triển năng lượng mới; thực
hiện đề án cấp điện cho các huyện đảo; triển khai nghiên cứu ứng dụng sản xuất
điện từ các nguồn năng lượng mặt trời, gió, sóng biển, thuỷ triều và xây dựng kết
cấu hạ tầng điện ven biển.
- Phát triển công nghiệp cơ khí
đóng tàu, trong đó chú trọng việc đóng mới - sửa chữa tàu biển, phấn đấu đến
năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có nền công nghiệp cơ
khí tàu thuỷ hàng đầu khu vực. Phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát
triển kinh tế biển như sản xuất thiết bị bảo quản, thiết bị đông lạnh, thiết bị
chế biến hải sản, động cơ thuỷ... Tiếp tục phát triển ngành khai thác và chế biến
các khoáng sản biển.
- Phát triển công nghiệp chế biến
thuỷ hải sản theo hướng tập trung đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, đặc biệt
chú trọng đến công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tập trung xây dựng các cơ chế,
chính sách để phát triển công nghiệp các cụm, điểm công nghiệp, phát triển nguồn
nhân lực của các tỉnh, thành phố ven biển, hải đảo; tổ chức phổ biến kinh nghiệm
về sản xuất, quản lý, khoa học - công nghệ, đầu tư, đào tạo, cung cấp thông
tin, triển lãm, hội chợ quảng bá sản phẩm cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và
thương mại ở địa phương ven biển và hải đảo.
2.2. Về thương mại
- Phát triển thị trường, hàng hóa
và dịch vụ phục vụ các ngành và lĩnh vực liên quan đến biển, trên địa bàn ven
biển và hải đảo. Quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại các vùng bãi ngang,
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
- Tiếp tục nghiên cứu, triển khai
việc thành lập các Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại nước ngoài nhằm hỗ
trợ các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, trong
đó có các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của các vùng, địa phương
ven biển.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại như tổ chức các hội chợ triển lãm tại các thị trường trọng điểm để
giới thiệu cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam có cơ hội
tiếp cận, mở rộng và phát triển thị trường; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thương hiệu.
3. Nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh, tăng cường hợp tác quốc tế và công tác đối ngoại về biển,
đảo
- Phối hợp cùng với các Bộ,
ngành xây dựng hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của đất nước, trong đó
có những nội dung liên quan tới ngành công thương, xác lập chủ quyền;
- Xây dựng các cơ chế, chính
sách phát triển ngành công nghiệp và thương mại trên địa bàn ven biển gắn với
nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ thế trận quốc phòng toàn dân, bảo vệ an ninh của tổ
quốc.
4. Nhiệm vụ
phát triển khoa học - công nghệ các lĩnh vực liên quan đến biển, bảo vệ môi trường
biển và ven biển, phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố tràn
dầu
4.1. Phát triển khoa học
- công nghệ các lĩnh vực liên quan đến biển
Từ nay đến năm 2020, cần tập
trung đẩy mạnh việc nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào
các lĩnh vực như khai thác dầu khí, lọc dầu, khai thác khoáng sản, nghiên cứu
hoàn thiện hệ thống điện tử thông tin phục vụ cho ngư dân đi biển đánh bắt cá
xa bờ, nâng cao trình độ tự động hóa của ngành cơ khí phục vụ cho ngành đóng
tàu, phát triển ngành công nghiệp chế biến hải sản. Tăng cường phổ biến các
thông tin về khoa học và công nghệ phục vụ cho hoạt động công nghiệp liên quan
đến lĩnh vực phát triển kinh tế biển.
4.2. Bảo vệ môi trường biển
và ven biển, phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu
- Các địa phương cần xây dựng
và triển khai các đề án bảo vệ môi trường tại các cụm, điểm công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề ven biển; có biện pháp ngăn chặn kịp thời và xử lý
nghiêm các hành vi khai thác khoáng sản trái phép, gây huỷ hoại nguồn lợi thuỷ
sản và môi trường sinh thái biển; Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin,
liên lạc truyền thông dự báo khí tượng thuỷ văn, đảm bảo thông tin được chuyển
tải đến cơ sở chính xác và kịp thời; chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch ứng
phó với mọi tình huống thiên tai, đẩy mạnh công tác phòng chống lụt bão và tìm
kiếm cứu nạn trên biển; Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của các tổ chức
và cá nhân về bảo vệ môi trường biển.
- Các Sở Công Thương và các
doanh nghiệp hoạt động ven biển và trên biển có kế hoạch cụ thể bảo vệ môi trường
biển và ven biển, phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố tràn
dầu. Kế hoạch được đề xuất cho từng năm và 5 năm để phù hợp với tình hình thực
tế khách quan.
5. Nhiệm vụ
xây dựng kết cấu hạ tầng trên biển, đảo và vùng ven biển
- Phát triển kết cấu hạ tầng về
lĩnh vực năng lượng trên cơ sở Quy hoạch phát triển các ngành điện và dầu khí.
- Các địa phương ven biển cần
tích cực chỉ đạo, làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển các cụm, điểm
công nghiệp, bố trí nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng để thu hút đầu tư. Phát
triển kết cấu hạ tầng về lĩnh vực công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và công
nghiệp địa phương cần được thực hiện trên cơ sở tạo điều kiện cho việc xây dựng
và thực hiện quy hoạch phát triển các cụm, điểm công nghiệp.
- Quan tâm đầu tư, phát triển kết
cấu hạ tầng thương mại để tăng cường hoạt động giao thương, phân phối hàng hoá
từ các địa phương ven biển đến các tỉnh thành khác trong cả nước. Đẩy mạnh công
tác quản lý, xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ trên địa bàn các tỉnh có
biển, đặc biệt là các chợ đầu mối về thủy hải sản với quy mô lớn, đảm bảo đáp ứng
nhu cầu buôn bán, trao đổi của thương nhân;
- Phát triển các loại hình dịch
vụ như dịch vụ hệ thống cảng biển, dịch vụ kho bãi... góp phần đẩy mạnh kinh tế
của địa phương ven biển. Đồng thời nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ
như kiểm dịch, kiểm định, vệ sinh, bảo vệ, bốc dỡ, vận chuyển, bao bì...., khuyến
khích đa dạng hóa các loại hình dịch vụ như chuyển giao công nghệ, thông tin,
tư vấn, tài chính...
6. Tuyên
truyền, giáo dục và phổ biến thông tin về biển, đảo
- Các đơn vị thuộc ngành công
thương cần sử dụng đa dạng các kênh thông tin, các phương tiện truyền thông, kết
hợp với tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo để phổ biến, quán triệt nội dung
liên quan đến phát triển kinh tế biển trên cơ sở Chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020 và các phương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 của
các địa phương, các cấp, các ngành.
7. Nhiệm vụ
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển
- Các đơn vị thuộc Ngành Công
Thương cần quan tâm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành dầu khí, điện,
khai thác, cơ khí đóng tàu và chế biến khoáng sản, chế biến thực phẩm và hàng
tiêu dùng, phục vụ việc phát triển các cụm, điểm công nghiệp, hệ thống thương mại...
- Các địa phương cần xây dựng
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng cho các cụm, điểm
công nghiệp và các khu thương mại và dịch vụ. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý doanh nghiệp, hoạt động
khuyến công, hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động...
8. Nhiệm vụ
quản lý Nhà nước đối với các vấn đề liên quan đến biển
- Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở
Công thương cần chủ động xây dựng các quy hoạch phát triển công nghiệp, thương
mại và dịch vụ trên các vùng biển và ven biển. Khi địa phương triển khai quy hoạch
cần có sự phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tiến hành rà soát, cập nhật,
bổ sung quy hoạch; đáp ứng yêu cầu phát triển của các địa phương cũng như đảm bảo
sự đồng bộ, phù hợp với Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và phù hợp với
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Có cơ quan đầu mối tổng hợp,
theo dõi đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến Chiến lược biển Việt
Nam để đảm bảo tính hệ thống, thống nhất trong hoạt động quản lý nhà nước về
phát triển kinh tế xã hội vùng biển, đảo.
- Các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc các Bộ, ngành xây dựng và hoàn
chỉnh hệ thống văn bản pháp quy trong quản lý các lĩnh vực về khai thác, chế biến,
hoạt động dịch vụ thương mại đối với tài nguyên từ biển, ven biển và hải đảo.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào nhiệm vụ được
phân công trong Phụ lục kèm theo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện Chương trình hành động để bảo đảm
chất lượng và tiến độ.
2. Báo cáo tình hình thực hiện
6 tháng một lần gửi về Văn phòng Bộ trước ngày 30 tháng 5 và 30 tháng 11 hàng
năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Văn phòng Bộ giúp Bộ trưởng
theo dõi, kiểm tra và tổng hợp việc triển khai Chương trình hành động này.
4. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Chương trình, các cơ quan,
đơn vị chủ động đề nghị và Văn phòng Bộ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết
định./.
PHỤ LỤC
NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG LẦN THỨ 4
VỀ CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT NAM
(kèm theo Quyết định số 4226/QĐ-BCT ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công
thương)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan hủ trì
|
Ghi chú
|
1
|
Lĩnh vực Năng lượng
- Quy hoạch tổng thể phát triển
dầu khí Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025
- Quy hoạch dự trữ dầu mỏ và
sản phẩm dầu mỏ đến 2015, tầm nhìn đến 2025
- Quy hoạch các địa điểm xây dựng
các nhà máy lọc hóa dầu đến năm 2025, có xét đến năm 2050
- Quy hoạch phát triển công
nghiệp hóa dầu đến năm 2015, có xét đến 2025
- Quy hoạch phát triển dịch vụ
dầu khí đến năm 2015, có xét đến 2025
- Xây dựng đề án cấp điện cho
các huyện đảo;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh ven biển và các chính sách liên
quan;
- Phát triển kết cấu hạ tầng
về lĩnh vực năng lượng.
|
Vụ Năng lượng
|
|
2
|
Lĩnh vực công nghiệp nặng
- Phát triển các ngành công nghiệp
khai thác và chế biến phục vụ phát triển kinh tế biển
- Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các quy hoạch phát triển chính sách khai thác, chế biến khoáng sản và
các điều kiện, tiêu chuẩn, chính sách có liên quan;
- Phát triển kết cấu hạ tầng
về lĩnh vực công nghiệp.
- Gắn liền nhiệm vụ xây dựng,
bảo vệ thế trận quốc phòng toàn dân, bảo vệ an ninh Tổ quốc với phát triển hệ
thống hạ tầng về dầu khí, điện lực; các cụm điểm công nghiệp và hạ tầng
thương mại
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
|
3
|
Lĩnh vực công nghiệp nhẹ
- Phát triển ngành công nghiệp
tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến phục vụ kinh tế biển;
- Khai thác và chế biến sản
phẩm từ biển;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng
và các chính sách liên quan đến biển;
- Phát triển kết cấu hạ tầng
về lĩnh vực công nghiệp.
|
Vụ Công nghiệp nhẹ
|
|
4
|
Lĩnh vực phát triển
công nghiệp địa phương
- Khảo sát, điều tra cơ bản về
mạng lưới các cụm, điểm công nghiệp của các tỉnh, thành phố có biển và đảo để
làm căn cứ khoa học cho công tác lập Quy hoạch, Kế hoạch phát triển các cụm,
điểm công nghiệp của các tỉnh, thành phố ven biển và đảo.
- Xây dựng cơ chế khuyến
khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp và định hướng phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho việc phát triển công nghiệp tại các tỉnh, thành phố ven biển và hải
đảo;
- Tổ chức phổ biến kinh nghiệm
về sản xuất, quản lý, khoa học - công nghệ, đầu tư, đào tạo, cung cấp thông
tin, triển lãm, hội chợ, quảng bá sản phẩm cho các cơ sở sản xuất công nghiệp
ở địa phương ven biển và hải đảo.
|
Cục Công nghiệp địa phương
|
|
5
|
Lĩnh vực thương mại
- Phát triển thị trường
thương mại phục vụ các ngành và lĩnh vực liên quan đến biển và hải đảo;
- Xây dựng chính sách xúc tiến
thương mại, xây dựng các trung tâm thương mại phục vụ chiến lược biển;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các quy hoạch phát triển hệ thống thương mại và các chính sách liên quan
đến biển;
- Phát triển kết cấu hạ tầng
về lĩnh vực thương mại (Hệ thống chợ);
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
hướng dẫn các Sở Công Thương của các địa phương có biển, hải đảo về công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, đầu tư phát triển công nghiệp
và thương mại
|
Vụ thị trường trong nước và Cục Xúc tiến thương mại
|
|
6
|
Nhiệm vụ phát triển
khoa học - công nghệ, các lĩnh vực liên quan đến biển
- Tăng cường các hoạt động
khoa học công nghệ về khai thác dầu khí, lọc dầu, khai thác khoáng sản,
nghiên cứu hoàn thiện hệ thống điện tử thông tin phục vụ cho ngư dân đi biển,
nâng cao trình độ tự động hóa của ngành cơ khí phục vụ cho ngành đóng tàu
phát triển ngành công nghiệp chế biến hải sản phục vụ cho ngành hàng hải đánh
bắt cá xa bờ....
- Nghiên cứu sản xuất điện tử
các nguồn năng lượng mặt trời, gió, sóng biển, thủy triều..
|
Vụ Khoa học Công nghệ
|
|
7
|
Bảo vệ môi trường biển
và ven biển phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu
- Xây dựng và thực hiện đề án
bảo vệ môi trường biển và ven biển, phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và
ứng cố sự cố tràn dầu.
|
Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp
|
|
8
|
Nhiệm vụ đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực
- Phục vụ ngành dầu khí
- Phục vụ ngành điện
- Phục vụ ngành công nghiệp
khai thác và chế biến
- Phục vụ ngành cơ khí đóng
tàu
- Phục vụ ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng
- Phục vụ làng nghề tiểu thủ
công nghiệp, hệ thống thương mại ...
|
Vụ Tổ chức Cán bộ
|
|
9
|
Nhiệm vụ quản lý Nhà nước
đối với các vấn đề liên quan đến biển
- Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật về biển
- Phối hợp cùng với các Bộ,
ngành xây dựng hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của đất nước, xác lập
chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng trời, vùng biển và hải đảo;
- Phối hợp cùng với các Bộ,
ngành giải quyết các tranh chấp về biển, đảo có liên quan đến ngành công
thương
|
Vụ Pháp chế
|
|
10
|
Nhiệm vụ quản lý Nhà nước
đối với các vấn đề liên quan đến biển
- Tổng hợp công tác thực hiện
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4
khóa X về Chiến lược biển Việt Nam
|
Vụ Kế hoạch
|
|
11
|
Nhiệm vụ tuyên truyền,
giáo dục và phổ biến thông tin về biển, đảo
- Phổ biến nội dung Chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020
|
Báo Công thương, Tạp chí Công nghiệp, Tạp chí Thương mại
|
|