ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2013/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày 14 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá tác động môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 72/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phòng ngừa, đấu tranh chống
tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường;
Căn cứ Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT
ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của
Chính phủ quy định về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao,
khu công nghiệp và cụm công nghiệp và Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu
kinh tế khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2009/TTLT-BCA-BTNMT ngày 06 tháng 02 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quan hệ phối hợp công tác phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
Thực hiện Văn bản số 4331/VPCP-KGVX
ngày 29 tháng 5 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ về việc báo cáo thực trạng
công tác bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, khu chế xuất năm 2012;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2069/TTr-STNMT ngày 18
tháng 9 năm 2013 về việc ban hành quy chế phối hợp công tác quản lý môi trường
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế phối hợp công tác
quản lý môi trường các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng
ban Quản lý các khu công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quỵết định số
42/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm
và nội dung phối hợp quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành
chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Công an tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có các khu công
nghiệp (KCN) trong công tác bảo vệ môi trường các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan trong các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa — Vũng Tàu.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Quan hệ phối hợp được thực hiện liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của từng cơ quan, đơn vị, nhằm tăng cường
hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; tránh chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý môi trường các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Việc trao đổi thông tin về công tác quản lý
nhà nước về môi trường phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời nhằm hỗ trợ
thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường theo đúng quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG
CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều
3. Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng các
chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công
nghiệp và các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp; phổ biến
các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức cho các nhà đầu
tư hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các
khu công nghiệp;
- Chủ trì soạn thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách, chiến lược, kế hoạch của tỉnh về bảo
vệ môi trường liên quan đến bảo vệ môi trường các khu công nghiệp và tổ chức thực
hiện;
- Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh liên quan đến
bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp;
- Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hệ thống quy chuẩn kỹ thuật về môi trường địa phương theo quy định. Thực
hiện báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường của tỉnh định kỳ.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp, Công an tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Phối hợp thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp; phổ biến các văn bản pháp luật
về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức cho các nhà đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các khu công nghiệp;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
thuộc thẩm quyền; các chính sách, chiến lược, kế hoạch của tỉnh về bảo vệ môi
trường liên quan đến bảo vệ môi trường các khu công nghiệp và tổ chức thực hiện;
- Phối hợp hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh liên quan đến
bảo vệ môi trường các khu công nghiệp;
- Phối hợp tham gia xây dựng, hệ thống quy chuẩn
kỹ thuật về môi trường địa phương theo quy định.
Điều 4. Công tác thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tổ chức Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường các dự án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp và các dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thuộc thẩm quyền phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp
và các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thuộc
thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành:
Các cơ quan quản lý có liên quan trực tiếp đến vấn
đề của dự án cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường các dự án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp và các dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thuộc thẩm quyền phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp
và các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thuộc
địa bàn quản lý.
Điều 5. Công tác xác nhận bản
cam kết bảo vệ môi trường
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xác nhận bản
cam kết bảo vệ môi trường các dự án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp
theo thẩm quyền quy định.
Điều 6. Công tác kiểm tra,
xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các
công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự
án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp; các dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi đi vào hoạt động
chính thức.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp, Công an tỉnh:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp; các
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thuộc thẩm
quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh
trước khi đi vào hoạt động chính thức.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp; các
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thuộc địa
bàn quản lý.
Điều 7. Công tác kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư và kinh doanh hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chủ trì tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thuộc đối tượng phải đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của chủ
đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong các khu công nghiệp.
4. Công an tỉnh:
Tham gia, phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra
về bảo vệ môi trường theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
02/2009/TTLT-BCA-BTNMT ngày 06 tháng 02 năm 2009 giữa Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quan hệ phối hợp công tác phòng
chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tổ chức kiểm tra về
bảo vệ môi trường khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Nghị định
số 72/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phòng ngừa,
đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường.
5. Các sở, ban, ngành:
Có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong trường hợp có yêu cầu.
Điều 8. Công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp, Công an tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ
môi trường.
Điều 9. Công tác kiểm tra
xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, công tác quản
lý chất thải, quản lý khai thác tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện trong
công tác quản lý chất thải; quản lý, kiểm tra việc đủ điều kiện nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất; quản lý khai thác tài nguyên nước theo đúng quy
định hiện hành.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp, Công an tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
công tác kiểm tra, quản lý chất thải; quản lý, kiểm tra việc đủ điều kiện nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; quản lý khai thác tài nguyên nước.
Điều 10. Công tác quan trắc,
giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu về môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường
của tỉnh, quản lý các trạm quan trắc môi trường tự động của tỉnh;
- Giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ
liệu môi trường của các khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và định kỳ
hàng năm thực hiện tổng hợp thông tin từ chủ đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp để lập báo cáo môi trường đối với KCN và gửi đến Tổng cục
Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường theo mẫu báo cáo quy định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các thông tin, số liệu trong báo cáo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quản lý môi
trường trong các khu công nghiệp được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường
của ngân sách tỉnh.
2. Hàng năm, các sở, ban, ngành, Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị
có liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí cho các nội dung
quản lý môi trường khu công nghiệp trên địa bàn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo hướng dẫn tại Quyết định số
23/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành quy định về quản lý các dự án, nhiệm vụ từ nguồn chi sự nghiệp môi trường
cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 12. Điều khoản thi
hành và sửa đổi, bổ sung:
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối,
đôn đốc, giám sát và phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan, đơn vị có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường
để nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.