BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 48/2011/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 08/2009/TT-BTNMT NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM
2009 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CỤM CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng
Cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao,
khu công nghiệp và cụm công nghiệp:
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Tổ chức chịu trách nhiệm
trực tiếp về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp
và cụm công nghiệp
1. Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản
lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu công nghiệp, Cơ quan quản lý cụm công nghiệp
là các tổ chức chịu trách nhiệm quản lý công tác bảo vệ môi trường KKT, KCNC,
KCN và CCN theo chức năng, nhiệm vụ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
giao thực hiện.
2. Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản
lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu công nghiệp, Cơ quan quản lý cụm công
nghiệp phải có tổ chức chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường theo
quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước
và doanh nghiệp nhà nước.
3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và CCN phải có bộ phận chuyên môn về
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN phải bố trí cán bộ theo dõi công tác bảo vệ
môi trường của cơ sở; chịu trách nhiệm quản lý môi trường trong phạm vi cơ sở”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 5 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Quy hoạch xây dựng KKT, KCNC, KCN, CCN phải phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, hạn chế sử dụng đất canh tác nông nghiệp, không xâm phạm
các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia, bảo đảm phát triển bền vững và
an ninh quốc phòng.
Khuyến khích thực hiện lập Báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) đối với Quy hoạch tổng thể phát triển KKT”;
b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “2. Tỷ lệ diện tích đất được trồng cây, vườn hoa, sân cỏ trong hàng rào
KCNC, KCN, CCN tối thiểu phải bằng 10% tổng diện tích của toàn bộ KCNC, KCN và
CCN”.
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, khoản 4 Điều 6 như sau:
a) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “2. Khi thiết kế quy hoạch, phải bố trí địa điểm tạm lưu giữ và trung
chuyển chất thải rắn trong KKT, KCNC, KCN và CCN; phải xác định rõ cơ sở tiếp
nhận, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại của
KKT, KCNC, KCN và CCN.
Trong trường hợp tất cả các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN, CCN đều được yêu cầu có hợp
đồng với cơ sở tiếp nhận, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường và
chất thải nguy hại thì không cần bố trí địa điểm tạm lưu giữ và trung chuyển
chất thải rắn trong KKT, KCNC, KCN và CCN.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
trong KKT, KCNC, KCN, CCN đều phải bố trí điểm tạm lưu giữ chất thải rắn tại cơ
sở trước khi được vận chuyển đi xử lý”;
b) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “4. KCNC, KCN và CCN phải có nhà máy xử lý nước thải tập trung. Nhà máy xử
lý nước thải tập trung có thể chia thành nhiều đơn nguyên (modun) nhưng phải
bảo đảm xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường hiện hành. Chủ đầu tư các nhà máy xử lý nước thải tập trung phải thiết
kế lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối với lưu lượng nước thải, các
thông số: pH, COD, TSS và một số thông số đặc trưng khác trong nước thải của
KCNC, KCN, CCN theo yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường, trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Các trạm quan trắc tự động phải
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật kết nối để truyền dữ liệu tự động, liên tục về cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường khi cơ quan này yêu cầu. Đối với các trạm quan
trắc tự động hiện có nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật kết nối để truyền
dữ liệu tự động, liên tục thì phải có phương án điều chỉnh để đáp ứng quy định
này”.
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 7 như
sau:
“Điều 7. Trách nhiệm của chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp
Phải thực hiện lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc đề án bảo vệ môi trường theo
quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường”.
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 9 như
sau:
“3. Về quản lý chất thải rắn: phải
triển khai thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông
tư này và các quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn”.
6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 10 như
sau:
“1. Phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi
trường đã được phê duyệt, xác nhận trong giai đoạn thi công xây dựng các dự án”.
7. Sửa đổi, bổ
sung
khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Chỉ xem xét tiếp nhận các dự án
đầu tư thuộc ngành nghề đã được mô tả trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCNC,
KCN và CCN đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với
các dự án đầu tư không thuộc các ngành nghề đã mô tả trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường thì Ban Quản lý KCNC, KCN và CCN phải trình xin ý kiến cơ quan
Nhà nước đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với KCNC, KCN,
CCN trước khi tiếp nhận dự án đầu tư”.
8. Sửa đổi,
bổ sung Điều 13 như
sau:
“Điều 13. Điều kiện để các dự án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu
công nghiệp và cụm công nghiệp được đưa vào hoạt động
1. Đã xác định rõ cơ sở tiếp nhận, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại của KKT, KCNC, KCN
và CCN quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông tư này và các quy định của
pháp luật về quản lý chất thải rắn.
2. Đầu ra nước
thải của các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đấu nối trực tiếp vào hệ
thống thu gom nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung của KKT, KCNC, KCN
và CCN; trừ trường hợp các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC,
KCN và CCN đã có trạm xử lý nước thải riêng đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện
hành trước khi nhà máy xử lý nước thải tập trung của KKT, KCNC, KCN và CCN được
xây dựng và
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 45 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
3. Dự án sản
xuất đã lắp đặt đầy đủ và đã kiểm tra chạy thử các thiết bị xử lý nước thải, xử
lý khí thải, xử lý tiếng ồn và áp dụng biện pháp bảo vệ môi trường khác như đã
cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi
trường và được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành các công
trình xử lý môi trường”.
9. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 14 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “1. Lập, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường (ĐTM) hoặc xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường”;
b) Khoản 4 được
sửa đổi, bổ sung như sau: “4. Phải ký văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng kinh tế
với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN
và CCN về các điều kiện được phép đấu nối nước thải của cơ sở vào hệ thống thu
gom nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung; trừ trường hợp cơ sở đã có
trạm xử lý nước thải riêng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của
Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư này”;
c) Khoản 5 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “5. Phải đấu nối đầu ra của hệ thống thoát nước thải vào hệ thống thu gom
nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung dưới sự giám sát của chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và CCN, trừ
trường hợp cơ sở đã có trạm xử lý nước thải riêng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7
năm 2009, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư này”.
10. Sửa đổi,
bổ sung Điều 15 như
sau:
“Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghệ
cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1. Theo dõi, giám sát hoạt động xả
thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào nhà máy xử lý nước thải
tập trung theo đúng hợp đồng đã ký kết.
2. Bảo đảm các công trình xử lý nước
thải, các công trình thu gom, phân loại, lưu giữ tạm thời và xử lý chất thải
rắn của KKT, KCNC, KCN và CCN đạt các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
3. Chăm sóc, bảo đảm phát triển đạt tỷ
lệ che phủ cây xanh trong KCNC, KCN và CCN theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
1 của Thông tư này”.
11. Sửa đổi,
bổ sung Điều 17 như
sau:
“Điều 17. Bảo vệ môi trường nước
trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1. Tất cả các hoạt động về thoát nước
của KKT, KCNC, KCN và CCN phải tuân thủ các quy định của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
2. Việc xả nước thải ra nguồn tiếp
nhận phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên
nước, khai thác nước và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Nghiêm cấm việc pha loãng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý nước
thải.
3. Nước thải của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đều phải xử lý sơ bộ đạt điều kiện đã
thỏa thuận với Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trước khi đấu
nối vào hệ thống thu gom nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung, trừ
trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã có trạm xử lý nước thải
riêng, như quy định tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư
này. Nước thải sinh hoạt của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các tổ
chức, cá nhân trong KCNC, KCN và CCN sau khi xử lý sơ bộ (bằng các bể tự
hoại,…) phải được xử lý tiếp tại nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCNC,
KCN, CCN hoặc tại trạm xử lý nước thải riêng của cơ sở.
4. Cấm tất cả các
phương tiện giao thông đường thủy xả nước dằn tàu chưa qua xử lý đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường hiện hành và các loại chất thải xuống vùng nước sông, suối
và biển ven bờ của KKT, KCNC, KCN và CCN.
5. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN phải nộp phí bảo vệ môi trường theo các quy
định hiện hành”.
12. Sửa đổi,
bổ sung Điều 18 như
sau:
“Điều 18. Quản lý chất thải rắn và
chất thải nguy hại phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp và cụm công nghiệp
1. Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN, CCN phải thực hiện thu gom, phân loại chất
thải rắn thông thường, chất thải y tế và chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật.
2. Chất thải rắn của KKT, KCNC, KCN và
CCN phải được thu gom 100% và được phân loại riêng thành chất thải không nguy
hại (chất thải rắn thông thường), chất thải y tế và chất thải nguy hại.
3. Việc thu gom, phân loại, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn nguy hại từ hoạt động y
tế phải tuân thủ theo quy định tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng
11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y
tế.
4. Việc thu gom, phân loại, vận chuyển
và xử lý chất thải nguy hại từ hoạt động sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ theo
quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ
về quản lý chất thải rắn, Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
5. Bùn cặn của
trạm xử lý nước thải và mạng lưới thoát nước của KKT, KCNC, KCN và CCN phải
được thu gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng đưa đến cơ sở xử lý tập trung chất
thải rắn để xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành. Trường hợp bùn
cặn này không chứa các chất có nồng độ vượt mức quy định tại quy chuẩn kỹ thuật
môi trường hiện hành về ngưỡng chất thải nguy hại thì xử lý như chất thải rắn
thông thường hoặc có thể tái sử dụng.
6. Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải nguy hại phải thực hiện trách nhiệm quản lý chất thải nguy hại theo quy
định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
7. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất
thải rắn theo quy định của Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn”.
13. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 21 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “1. Ban quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra và định kỳ hàng năm thực hiện tổng hợp thông tin từ chủ
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng để lập báo cáo môi trường đối với
KKT, KCNC, KCN và CCN và gửi đến Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường theo mẫu báo cáo tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các thông tin, số liệu trong báo cáo”;
b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “2. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật có trách
nhiệm thực hiện quan trắc môi trường theo quy định tại báo cáo ĐTM, đề án bảo
vệ môi trường đã được phê duyệt. Việc quan trắc phải được thực hiện bởi đơn vị
đủ điều kiện tham gia hoạt động quan trắc môi trường và tuân thủ quy trình quan
trắc được quy định trong các văn bản hiện hành. Báo cáo kết quả quan trắc môi
trường gửi đến Ban quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN, Sở Tài nguyên
và Môi trường theo mẫu báo cáo tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này”.
14. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:
“2. Chủ trì và phối hợp với Ban Quản
lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN tiến hành kiểm tra, xác nhận kết quả
chạy thử nghiệm đối với các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, CCN và các công trình xử lý chất
thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT, KCNC, KCN và CCN theo thẩm quyền
được giao trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản
1, khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 28 như sau:
a) Khoản 1
được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu
chức năng trong KKT, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCNC, KCN
thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này”;
b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. Cử đại diện tham gia Hội
đồng thẩm định báo cáo ĐTM của các dự án đầu tư vào KKT, KCNC, KCN và CCN”;
c) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “4. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tiến hành kiểm
tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các công trình
xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KKT, KCNC, KCN trước khi đi vào hoạt
động chính thức”;
d) Khoản 7 được
sửa đổi, bổ sung như sau: “7. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp về môi
trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN; chủ
trì và phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường
giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN với
bên ngoài; tiếp nhận, kiến nghị và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KKT, KCNC, KCN”.
16. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 32 như sau:
“3. Cơ quan cảnh sát phòng chống tội
phạm về môi trường tham gia, phối hợp thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về bảo
vệ môi trường KKT, KCNC, KCN và CCN theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT
ngày 06 tháng 02 năm 2009 của Bộ Công an và
Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quan hệ phối hợp công tác phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường”.
Điều 2. Sửa đổi cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường”
quy định tại khoản 5 Điều 6 và khoản 1 Điều 16 của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và
cụm công nghiệp bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành”.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2012.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về
Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ban quản lý các KKT, KCN, KCNC;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT; Website của Bộ;
- Lưu: VT, TCMT, PC. P.300.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Cách Tuyến
|