BỘ
TÀI CHÍNH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
42/2008/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỰ CHỦ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại công văn số
6962/VPCP-KTTH ngày 29/11/2007 của Văn phòng Chính phủ và sau khi thống nhất với
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tự chủ kinh phí
hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quy chế tạm thời về chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt
động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh ban
hành kèm theo Quyết định số 138/2001/QĐ-BTC ngày 19/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Ban quản lý các
khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, Sở Tài chính thành phố Hồ
Chí Minh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các phó Thủ tướng CP (để b/c);
- Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND thành phố Hồ Chí Minh;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước thành phố Hồ Chí Minh
- Ban quản lý KCN, KCX TP. Hồ Chí Minh (sao gửi cho các công ty hạ tầng);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website của Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
QUY CHẾ
TỰ CHỦ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CHẾ XUẤT
VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BTC ngày 25/06/2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
Quyết định này quy định Quy chế
tự chủ kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành
phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Quy chế tự chủ).
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện Quy chế tự chủ
1. Việc thực hiện Quy chế tự chủ
không làm ảnh hưởng tới môi trường đầu tư của các khu công nghiệp và khu chế xuất
(sau đây gọi tắt là KCN, KCX) cũng như môi trường đầu tư chung.
2. Chấp hành các quy định của
pháp luật hiện hành về dự toán và quyết toán các hoạt động thu chi áp dụng đối
với đơn vị dự toán ngân sách. Mọi hoạt động thu – chi của Ban quản lý các khu
chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ban quản lý)
phải thực hiện qua tài khoản của Ban quản lý mở tại Kho bạc nhà nước thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Việc thực hiện Quy chế tự chủ
phải công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và phục vụ có hiệu quả hoạt động của Ban quản lý
để phát triển các KCN, KCX trong phạm vi được quản lý.
4. Đơn vị tiền tệ sử dụng cho
các hoạt động thu – chi của Ban quản lý là đồng Việt Nam. Nếu phát sinh bằng
ngoại tệ thì quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh khoản thu bằng ngoại tệ.
Chương 2.
NỘI DUNG CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 3.
Nguồn thu của Ban quản lý
1. Ngân sách thành phố cấp (đối
với trường hợp Ban quản lý được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đặt hàng
hoặc giao thêm nhiệm vụ);
2. Phí duy tu và tái tạo cơ sở hạ
tầng tại các KCN, KCX thành phố Hồ Chí Minh do các công ty kinh doanh hạ tầng
trích nộp cho Ban quản lý theo quy định của Bộ Tài chính về quy chế thu và sử dụng
phí duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng tại các KCN, KCX thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các khoản phí, lệ phí được để
lại theo quy định của pháp luật.
4. Thu từ các hoạt động dịch vụ được
cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện;
5. Các khoản thu hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội
dung chi
1. Chi thường xuyên:
- Chi hoạt động thường xuyên theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: tiền lương; tiền công;
các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm;
các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi
khác theo chế độ quy định.
- Chi hoạt động thường xuyên phục
vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp
lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ
phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các
khoản chi khác liên quan đến công tác thu phí và lệ phí; sửa chữa thường xuyên,
sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ công tác thu phí và lệ phí; chi
khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công tác thu
phí và lệ phí theo quy định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ
cho công tác thu phí và lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ
gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên,
nhiên vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố
định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động khác theo chế độ quy định; chi
các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu
có).
2. Chi không thường xuyên:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do
nhà nước đặt hàng;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các
dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên
chế theo chế độ do nhà nước quy định;
- Chi mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn
vốn viện trợ nước ngoài;
- Các khoản chi khác theo quy định
(nếu có).
Điều 5. Tiền
lương và thu nhập
1. Tiền lương, phụ cấp lương:
- Chi tiền lương, phụ cấp lương
của Ban quản lý được xác định trên cơ sở tổng quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ
và phụ cấp lương của Ban quản lý và quỹ tiền lương tăng thêm theo quy định.
- Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ
và phụ cấp lương của Ban quản lý được xác định trên cơ sở số lượng biên chế được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; hệ số lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
được hưởng của cán bộ, công chức theo quy định hiện hành và mức lương tối thiểu
chung do Nhà nước quy định.
- Quỹ tiền lương tăng thêm do
Ban quản lý quyết định tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ
và phụ cấp lương trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập
và các Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
2. Đối với các khoản đóng góp
theo lương: các khoản đóng góp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn được xác định và chi trả trên cơ sở quỹ tiền lương cấp bậc,
chức vụ của Ban quản lý.
3. Ban quản lý được chủ động sử
dụng quỹ tiền lương tăng thêm để chi trả tiền lương cho cán bộ, công chức trên
cơ sở năng suất, chất lượng và hiệu quả làm việc của từng người theo các quy định
chung và Quy chế tài chính nội bộ của Ban quản lý. Mức lương thực trả cho người
lao động không thấp hơn tiền lương cơ bản mà người lao động được hưởng xác định
theo mức lương tối thiểu, hệ số lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) theo
quy định hiện hành.
4. Khi Nhà nước điều chỉnh các
quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức
vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định do Ban quản lý tự bảo đảm từ các khoản
thu theo quy định. Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên mà vẫn không đủ
bảo đảm thực hiện điều chỉnh tiền lương theo chế độ Nhà nước quy định, phần còn
thiếu sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm thực hiện được việc
điều chỉnh tiền lương theo quy định của Chính phủ.
Điều 6. Sử dụng
kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các
khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định; phần chênh lệch
thu lớn hơn chi, đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
1. Trả tiền lương tăng thêm cho
người lao động, theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, phụ cấp lương và thu nhập
tăng thêm bình quân trong năm.
3. Số chênh lệch thu lớn hơn chi
còn lại sau khi trích lập các Quỹ trên (nếu có) được chuyển vào Quỹ hỗ trợ hoạt
động KCN, KCX thành phố Hồ Chí Minh. Ban quản lý phải mở tài khoản riêng do Trưởng
Ban làm chủ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý.
Mức trả thu nhập tăng thêm,
trích lập các Quỹ do Trưởng Ban quản lý quyết định theo Quy chế tài chính nội bộ
của Ban quản lý và thực hiện công khai theo quy định.
Điều 7. Sử dụng
các Quỹ
1. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập
để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
2. Quỹ khen thưởng dùng để thưởng
định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài Ban quản lý theo hiệu quả
công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Trưởng
Ban quản lý quyết định theo Quy chế tài chính nội bộ của Ban quản lý.
3. Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng,
sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của
người lao động trong Ban quản lý; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động,
kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên
chế khi thực hiện tinh giản biên chế. Trưởng Ban quản lý quyết định việc sử dụng
Quỹ theo Quy chế tài chính nội bộ của Ban quản lý.
4. Quỹ hỗ trợ hoạt động KCN, KCX
thành phố Hồ Chí Minh dùng để hỗ trợ các khoản chi cho các hoạt động chung của
các KCN, KCX trong phạm vi quản lý của Ban quản lý nhằm mục tiêu phát triển các
KCN, KCX trên địa bàn.
Điều 8. Lập
dự toán thu – chi
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của Ban quản lý được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành và kết quả hoạt động, tình hình thu – chi tài
chính của năm trước liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường
xuyên), Ban quản lý lập dự toán thu – chi năm kế hoạch; xác định số kinh phí đề
nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có). Việc lập dự toán kinh phí cần lưu ý những
nội dung sau:
a) Dự toán thu:
- Đối với các khoản thu phí, lệ
phí: căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ được để lại chi theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với các khoản thu Phí duy
tu, tái tạo cơ sở hạ tầng do các công ty kinh doanh hạ tầng thỏa thuận trích nộp
cho Ban quản lý: căn cứ vào thỏa thuận trích nộp giữa các công ty kinh doanh hạ
tầng và Ban quản lý theo quy định của Bộ Tài chính về Quy chế thu và sử dụng
Phí duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp và khu chế xuất thành phố
Hồ Chí Minh.
b) Dự toán chi:
- Căn cứ dự toán thu được lập,
nhiệm vụ và nhu cầu công việc phát sinh trong năm, định mức chi tiêu theo chế độ
quy định của Nhà nước đối với các khoản chi đã có quy định, Ban quản lý lập dự
toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
- Đới với các khoản chi mà Nhà
nước chưa quy định định mức chi, Ban quản lý xây dựng định mức chi theo nguyên
tắc hiệu quả, tiết kiệm để làm cơ sở dự toán; riêng đối với khoản chi về tiền
lương và phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương được xác định theo quy định
tại Điều 5 Quy chế này.
- Căn cứ tính chất công việc,
Trưởng Ban quản lý được quyết định phương thức khoán kinh phí cho từng bộ phận,
đơn vị trực thuộc.
2. Dự toán chi của Ban quản lý
được xác định cho cả năm, chi tiết theo từng mục chi và trong phạm vi dự toán
thu của năm.
3. Dự toán thu, chi của Ban quản
lý phải gửi Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh để xem xét, giao dự toán và tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định theo quy định hiện
hành.
Điều 9. Chấp
hành và quyết toán dự toán thu – chi
1. Trong phạm vi dự toán được Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giao, Ban quản lý chủ động sử dụng và điều
hòa giữa các mục chi để phục vụ có hiệu quả cho hoạt động của Ban (trừ chi mua
sắm và chi sửa chữa lớn tài sản cố định). Mọi khoản chi phải có đầy đủ chứng từ,
hóa đơn hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. Trường hợp Nhà nước có thay đổi chế độ,
chính sách có liên quan đến các mức chi, Ban quản lý được điều chỉnh giữa các mục
chi phù hợp với chính sách, chế độ mới nhưng không được làm thay đổi tổng dự
toán chi đã được giao.
2. Kết thúc năm tài chính, Ban
quản lý thực hiện lập báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định.
Điều 10.
Quy chế tài chính nội bộ của Ban quản lý.
1. Nội dung Quy chế tài chính nội
bộ:
a) Nội dung Quy chế tài chính nội
bộ bao gồm các quy định về tiêu chuẩn, định mức, mức chi áp dụng thống nhất
trong Ban quản lý, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động
đặc thù của Ban, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và tăng cường công tác
quản lý.
b) Đối với nội dung chi (chi quản
lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định (trừ một số tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi quy định
tại tiết d của Khoản này), tuỳ theo khả năng bảo đảm hiệu quả công việc, Trưởng
ban quản lý được quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
c) Đối với những nội dung chi, mức
chi cần thiết cho hoạt động của Ban quản lý nhưng chưa có tiêu chuẩn, định mức
thì Trưởng Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng, quyết định để áp dụng cho phù hợp
trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
d) Đối với các tiêu chuẩn, định
mức và mức chi sau phải thực hiện đúng theo quy định của nhà nước;
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng
xe ô tô;
- Tiêu chuẩn, định mức về nhà
làm việc;
- Chế độ công tác phí nước
ngoài;
- Chế độ tiếp khách nước ngoài
và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;
- Chế độ sử dụng kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chế độ chính sách thực hiện
tinh giản biên chế;
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối
ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Riêng kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, ngành thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính – Bộ Khoa học và công nghệ
2. Ban hành Quy chế tài chính nội
bộ:
Quy chế tài chính nội bộ do Trưởng
Ban quản lý ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai có
ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn đơn vị.
3. Thực hiện Quy chế tài chính nội
bộ:
a) Trưởng Ban quản lý căn cứ
tính chất công việc, tình hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức
khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
sử dụng như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác
phí; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoán được xác định căn cứ vào chênh lệch
thu – chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định.
b) Trong quá trình thực hiện Quy
chế tài chính nội bộ, Ban quản lý phải bảo đảm có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp
lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn phòng phẩm, thanh toán công tác
phí nếu thực hiện chế độ khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ;
c) Ban quản lý không được dùng
kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà
riêng hoặc cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 11. Công
khai hoạt động thu – chi tài chính
1. Ban quản lý thực hiện công
khai hoạt động thu – chi tài chính theo các quy định của Nhà nước về công khai
tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước.
2. Trong trường hợp cần thiết,
Ban quản lý thực hiện kiểm toán hoạt động thu, chi sau mỗi năm tài chính.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của Trưởng ban quản lý
1. Chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết
định của mình trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện
Quy chế tài chính nội bộ của Ban quản lý theo quy định tại Điều 10 Quy chế này
bảo đảm chi tiêu tiết kiệm, công khai, dân chủ theo quy định hiện hành. Tổ chức
thực hiện công tác hạch toán, kế toán, thống kê, quản lý tài sản theo đúng quy
định của pháp luật, phản ảnh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của
đơn vị trong sổ sách kế toán.
3. Xây dựng Quy chế quản lý và sử
dụng Quỹ Hỗ trợ hoạt động KCN, KCX thành phố Hồ Chí Minh trình Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt.
4. Hàng năm khi kết thúc năm tài
chính, thực hiện báo cáo Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh đồng gửi Bộ Tài
chính tình hình thực hiện Quy chế tự chủ và thực hiện các quy định khác về chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định hiện hành.
Điều 13.
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với Ban quản
lý, phê duyệt theo thẩm quyền kế hoạch biên chế của Ban quản lý để bảo đảm phù
hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của
đơn vị.
2. Chỉ đạo tổ chức, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện của Ban quản lý theo quy định tại Quy chế tự chủ và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh
1. Xem xét dự toán thu, dự toán
chi do Ban quản lý gửi, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, giao dự toán
thu, dự toán chi cho Ban quản lý;
2. Phê duyệt quyết toán việc thực
hiện dự toán thu, dự toán chi của Ban quản lý theo quy định;
3. Kiểm tra, giám sát Ban quản
lý thực hiện Quy chế tự chủ.
4. Phát hiện kịp thời những vướng
mắc, tồn tại và đề xuất với Bộ Tài chính việc bổ sung, hoàn thiện Quy chế tự chủ.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|