Quyết định 4151/2005/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý di sản văn hóa phi vật thể do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 4151/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/11/2005
Ngày có hiệu lực 29/11/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Võ Thành Hạo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4151/2005/QĐ-UBND

Bến Tre , ngày 29 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ theo Công văn số: 447/VHTT-TCCB ngày 20 tháng 02 năm 2004 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc quản lý di sản văn hóa phi vật thể ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định nầy bản Quy chế về quản lý di sản văn hóa phi vật thể.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Sở Văn hóa - Thông tin, các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị tổ chức triển khai và phối hợp kiểm tra thực hiện tốt nội dung Quy chế nầy.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định nầy.

Quyết định nầy có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




 Võ Thành Hạo

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4151/2005/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Những điều khoản trong quy chế nhằm mục đích bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bến Tre, góp phần tích cực vào việc xây dựng và phát triển một nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Quy chế này được áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre, mọi tổ chức và cá nhân trong và ngoài tỉnh, kể cả người nước ngoài hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn, đều có trách nhiệm thực hiện tốt quy chế này.

Điều 2. Di sản văn hoá phi vật thể.

Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu trữ bằng trí nhớ, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y dược học cổ truyền, về văn hoá ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác.

Di sản văn hoá phi vật thể bao gồm các dạng thức được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hoá.

Điều 3. Các hình thức lưu giữ, lưu truyền.

Thông qua các hình thức lưu giữ, lưu truyền bằng trí nhớ, truyền miệng, truyền nghề... từng bước thực hiện văn bản hoá việc lưu giữ, lưu truyền các dạng thức văn hoá phi vật thể (ưu tiên đối với các dạng thức có nguy cơ mai một) bằng các hình thức: văn bản văn học, băng hình, băng tiếng, tập ảnh. Đồng thời đưa các dạng thức văn hoá phi vật thể còn phù hợp đã sưu tầm được trở về đời sống xã hội là một trong những biện pháp lưu giữ, lưu truyền tích cực nhất.

Điều 4. Đối tượng lưu giữ, lưu truyền.

Đối tượng lưu giữ, lưu truyền bao gồm mọi tập thể và cá nhân trong xã hội, không phân biệt thành phần hiện đang lưu giữ một hoặc nhiều dạng thức văn hoá phi vật thể. Người đang lưu giữ có quyền trao quyền hoặc không trao quyền, có quyền cung cấp tài liệu cho các đối tượng có nhu cầu.

[...]
4
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ