ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4103/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 03 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2015;
Căn cứ Luật Việc làm năm 2013;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ
quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ
quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia
về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày
28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và Quỹ quốc gia về việc làm về chính sách việc làm công;
Căn cứ Thông tư số 01/2020/TT-BLĐTBXH ngày 10/02/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách
hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và
Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 25/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tại Tờ trình số: 3645/TTr-LĐTBXH ngày 21/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình Việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành. Các nội dung quy định tại Quyết định này được thực hiện kể từ ngày
01/01/2021.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động TB&XH;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ, các hội đoàn thể tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- V1,2,3,4,5; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, VX2.
05bản-QĐ27
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
CHƯƠNG TRÌNH
VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
4103/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
I. Mục tiêu
- Hỗ trợ tạo việc làm, duy trì việc làm
bền vững, tăng thu nhập cho người lao động và phát triển
thị trường lao động.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2021 - 2025 (đến năm 2025 lực lượng lao động trong ngành dịch vụ
49,25%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 22,11%; ngành công nghiệp - xây dựng
28,64%).
II. Chỉ tiêu
- Mỗi năm giải quyết việc làm cho
29.500 lao động (trong đó tạo việc làm tăng thêm cho từ
13.000 - 15.000 lao động), cụ thể:
+ Tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc
làm thông qua dự án vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm cho 7.000 lao động trở
lên;
+ Giải quyết việc làm thông qua các dự
án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công cho 1.500 lao động trở lên;
+ Đưa lao động đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài theo hợp đồng cho 400 lao động trở lên;
+ Giải quyết việc làm thông qua các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác của tỉnh cho 20.600 lao động.
- Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm
qua Trung tâm dịch vụ việc làm lên trên 45%.
III. Đối tượng thực
hiện Chương trình: Các sở, ban, ngành, đơn vị, các
hội đoàn thể, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt động của chương trình; cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
IV. Phạm vi và thời
gian thực hiện
- Phạm vi thực hiện: Chương trình được
thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến
hết năm 2025.
V. Hoạt động của
Chương trình
Tập trung thực hiện có hiệu quả các
chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh theo
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh và các nhiệm vụ
phát triển đào tạo nghề theo Quy hoạch Mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để xây dựng các
giải pháp giải quyết việc làm cụ thể đối với từng lĩnh vực. Ngoài ra, Chương
trình việc làm giai đoạn 2021 - 2025 tập trung vào thực hiện các hoạt động
chính như sau:
Hoạt động 1: Truyền thông, nâng
cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện
Chương trình
- Mục tiêu: Truyền thông, nâng cao
năng lực cho 3.000 lượt cán bộ làm công tác lao động việc làm các cấp; kiểm
tra, giám sát triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả của Chương trình ở các cấp.
- Nhiệm vụ:
+ Truyền thông thông tin thị trường
lao động, chính sách hỗ trợ, các mô hình, điển hình trong công tác giải quyết
việc làm, kết quả thực hiện Chương trình;
+ Tập huấn nâng cao năng lực cho cán
bộ làm công tác lao động, việc làm cấp huyện, xã;
+ Giám sát, đánh giá các hoạt động
trong Chương trình.
Hoạt động 2: Hỗ trợ phát triển
thị trường lao động
- Mục tiêu: Hoàn thiện và hiện đại hóa
hệ thống thông tin thị trường lao động; tăng cường kết nối cung -
cầu lao động.
- Nhiệm vụ:
+ Đầu tư phát triển hệ thống thông
tin thị trường lao động; phân tích và dự báo thị trường lao động;
+ Nâng cao năng lực hoạt động tư vấn,
giới thiệu việc làm; tổ chức sàn giao dịch việc làm;
+ Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp thông
qua tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm việc và làm việc;
+ Hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh
nghiệp thông qua tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp;
cung cấp kiến thức về quản trị doanh nghiệp và các vấn đề liên quan khởi sự
doanh nghiệp;
+ Tổ chức đào tạo, trao đổi học tập kinh nghiệm về nghiệp vụ phân tích, dự báo nhu cầu nhân
lực và thông tin thị trường lao động, tư vấn giới thiệu việc làm.
Hoạt động 3: Hỗ trợ đào tạo nghề
cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình
nguyện
- Mục tiêu: Hằng năm, 100% thanh niên
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện có nhu cầu
học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ chi
phí học nghề, tìm kiếm việc làm.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày
28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
+ Cung cấp cho đối tượng đầy đủ thông
tin thị trường lao động để tạo cơ hội nhanh chóng tiếp cận, tìm việc làm phù hợp
sau khi hoàn thành nghĩa vụ.
Hoạt động 4: Vay vốn tạo việc
làm từ Quỹ quốc gia về việc làm
- Mục tiêu: Mỗi năm cho vay ưu đãi từ
Quỹ quốc gia về việc làm từ 500 đến 700 tỷ đồng để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì
và mở rộng việc làm cho trên 7.000 lao động.
- Nhiệm vụ: Cho vay hỗ trợ tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ.
Hoạt động 5: Hỗ trợ người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Mỗi năm đưa từ 400 lao động
trở lên đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng đối với các đối tượng người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân người có công
với cách mạng theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Thông tư liên tịch
số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và Bộ Tài chính.
+ Cho vay từ nguồn vốn trung ương đối
với các đối tượng người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc
hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân người có công với
cách mạng theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Nghị định số
74/2019/NĐ-CP; Cho vay ký quỹ từ nguồn vốn trung ương đối với người lao động đi
làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước
ngoài của Hàn Quốc theo quy định tại Quyết định số 12/2020/QĐ-TTg ngày
31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Tổ chức tốt các hoạt động để đưa
các đối tượng lao động khác (ngoài các đối tượng được hỗ trợ đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP) đi làm việc ở nước
ngoài.
Hoạt động 6: Chính sách việc
làm công
- Mục tiêu: Mỗi năm giải quyết việc
làm cho khoảng 1.500 lao động trở lên thông qua các dự án, hoạt động thực hiện
chính sách việc làm công.
- Nhiệm vụ:
+ Triển khai các dự án hoặc hoạt động
sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn cấp xã; khi triển khai thực hiện phải sử dụng người lao động đã đăng ký
tham gia chính sách việc làm công (người lao động làm việc theo hình thức cộng
đồng);
+ Hướng dẫn người lao động đăng ký
tham gia dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công tại Ủy ban nhân
dân cấp xã;
+ Giám sát đảm bảo các chế độ đối với
người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng theo quy
định tại Thông tư số 11/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
VI. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội (cơ quan thường trực thực hiện Chương
trình);
- Hằng năm, lập dự toán kinh phí để
thực hiện các hoạt động của Chương trình gửi Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các ngành
có liên quan kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh
phí thực hiện Chương trình.
- Chủ trì thực hiện các hoạt động 1,
2, 3, 5; phối hợp thực hiện hoạt động 4.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ngành liên quan, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
- Hằng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hằng năm phối hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giao các chỉ tiêu việc làm tăng thêm, hỗ trợ tạo việc làm thông qua các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và Sở Tài chính kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn
kinh phí thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính:
- Phân bổ kinh phí thực hiện Chương
trình theo quy định của Luật ngân sách.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội và các ngành có liên quan kiểm tra, giám sát và quyết toán
nguồn kinh phí thực hiện chương trình.
4. Các cơ quan: Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Tỉnh đoàn thanh niên phối hợp thực hiện hoạt động 3.
5. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Công thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài nguyên môi trường, Văn hóa - Thể thao
và Du lịch theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, phối hợp thực hiện các hoạt
động của Chương trình; phối hợp với UBND cấp huyện nơi có dự án, hoạt động thực
hiện chính sách việc làm công để triển khai thực hiện hoạt động 6.
6. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Chủ trì thực hiện hoạt động 4; phối
hợp thực hiện hoạt động 1, 3 và 5.
- Hằng quý, trước ngày 15 của tháng đầu
tiên, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả cho vay hỗ trợ tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm và kết quả cho vay ưu đãi đối với người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng từ Quỹ quốc
gia về việc làm theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BLĐTBXH ngày
10/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Sở Thông tin và truyền
thông: Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị được phân công thực hiện tuyên
truyền, hỗ trợ người lao động trong việc tiếp cận, nắm bắt thông tin về các hoạt
động hỗ trợ của Chương trình và các cơ hội việc làm.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức
xã hội tỉnh:
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội địa phương bình xét, thẩm định các dự án được ủy thác
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các dự án vay vốn
tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm từ nguồn vốn do tổ chức mình quản lý
theo quy định (hoạt động 4).
- Tham gia công tác truyền thông; phối
hợp triển khai theo nhiệm vụ được giao trong chương trình để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, bảo đảm chỉ tiêu giải quyết
việc làm; giám sát việc thực hiện chương trình việc làm theo chức năng, nhiệm vụ
và quy định của pháp luật.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình việc làm trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025, chủ động
huy động thêm các nguồn lực cho các hoạt động thành phần, gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp.
- Chủ trì thực hiện hoạt động 6; phối hợp thực hiện các hoạt động 1, 2, 3, 4, 5.
- Hằng năm trước ngày 15 tháng 12 báo
cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện Chương trình về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội./.