ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
03 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ
155-CTR/TU NGÀY 21/11/2022 CỦA TỈNH ỦY, KẾ HOẠCH SỐ 78-KH/BCSĐ NGÀY 24/01/2023
CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20- NQ/TW
NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT
TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Kế hoạch số 10-KH/TW
ngày 23/8/2022 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Chương trình hành động
số 155-CTr/TU ngày 21/11/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Kế hoạch số
78-KH/BCSĐ ngày 24/01/2023 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Chương trình hành động số 155-CTr/TU ngày 21/11/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong
giai đoạn mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 83/TTr-SKHĐT ngày 09/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 155-CTr/TU ngày 21/11/2022 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số
78- KH/BCSĐ ngày 24/01/2023 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn
mới.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/cáo);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- VPUB: LĐ, BTCD, VXNV, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 155-CTR/TU NGÀY
21/11/2022 CỦA TỈNH ỦY, KẾ HOẠCH SỐ 78-KH/BCSĐ NGÀY 24/01/2023 CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Thực hiện Chương trình hành động
số 155-CTr/TU ngày 21/11/2022 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 78-KH/BCSĐ ngày
24/01/2023 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
trong giai đoạn mới; thống nhất trong công tác lãnh chỉ đạo của các cấp, các
ngành và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, địa phương tổ chức triển khai
thực hiện.
2. Yêu cầu
- Xác định các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu của từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện chức năng quản lý, hỗ
trợ phát triển kinh tế tập thể làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức
triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu về phát triển kinh tế tập
thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, nòng cốt là các hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh; đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và các quan điểm,
định hướng, chủ trương, chính sách được đề ra trong Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (sau đây viết tắt
là Nghị quyết số 20-NQ/TW), Kế hoạch số 10- KH/TW ngày 23/8/2022 của Bộ Chính
trị thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (sau đây viết tắt là Kế hoạch
số 10-KH/TW), Chương trình hành động số 155-CTr/TU ngày 21/11/2022 của Tỉnh ủy
về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai
đoạn mới (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 155-CTr/TU) và Kế hoạch
số 78-KH/BCSĐ ngày 24/01/2023 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về thực
hiện Chương trình hành động số 155-CTr/TU ngày 21/11/2022 của Tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
trong giai đoạn mới (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 78-KH/BCSĐ).
- Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra
phải mang tính khả thi; quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt,
sáng tạo, đúng với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám
sát vào sự lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với tình
hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh. Các chương trình, đề án về phát triển kinh
tế tập thể được ưu tiên đầu tư và tổ chức thực hiện, có sự hỗ trợ của các Bộ,
ngành Trung ương, sự hợp tác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
II. MỤC TIÊU
VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu
- Phát triển kinh tế tập thể
năng động, hiệu quả, bền vững, cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế với nhiều mô hình liên kết, hợp tác trên cơ sở tôn trọng bản
chất, các giá trị và nguyên tắc của kinh tế tập thể. Tiếp tục củng cố, mở rộng
và phát triển kinh tế tập thể trong các ngành, lĩnh vực, trong đó hình thức hợp
tác xã là nòng cốt; thu hút nông dân, hộ kinh tế cá thể, cá nhân và nhiều tổ chức
tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Xây dựng và nhân rộng các mô
hình kinh tế tập thể liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; từng
bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp
chế biến, tiêu thụ; không ngừng nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của
các thành viên, đưa kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu kém hiện nay và tiến tới
có tỷ trọng ngày càng lớn trong GRDP của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy phát
triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030:
- Toàn tỉnh có khoảng
1.200-1.400 tổ hợp tác, với khoảng 12.000-14.000 thành viên, 180-200 hợp tác xã
với khoảng 21.000-22.000 thành viên, phát triển ít nhất 01 liên hiệp hợp tác xã.
Bảo đảm trên 60% tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đạt loại tốt, khá;
không còn hợp tác xã yếu kém.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
cao trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2030 tỉnh có khoảng 35-40 hợp
tác xã và 10-20 tổ hợp tác ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ nông sản;
thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa nông sản.
- Tăng cường liên kết theo chuỗi
giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu có khoảng 65% hợp tác xã nông
nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
b) Đến năm 2045:
Phấn đấu thu hút tối thiểu 20%
dân số tham gia các tổ chức kinh tế tập thể. Mở rộng quy mô hoạt động của các tổ
chức kinh tế tập thể, phấn đấu có nhiều tổ chức kinh tế tập thể có chất lượng
hoạt động cao, trong đó có nhiều tổ chức kinh tế tập thể hoạt động nổi trội và
hướng đến nằm trong bảng xếp hạng cao của cả nước. Bảo đảm khoảng 90% tổ chức
kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, trong đó có ít nhất 75% tổ chức kinh tế tập
thể tham gia các chuỗi liên kết. Các hợp tác xã đều áp dụng công nghệ, nhất là
chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế
tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kế hoạch
số 10-KH/TW, Chương trình hành động số 155-CTr/TU, Kế hoạch số 78-KH/BCSĐ đến đội
ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân, nhất
là người đứng đầu để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức ở tất cả các cấp,
các ngành trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; đổi mới tư
duy phát triển và đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành về nhiệm vụ xây dựng
và phát triển kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; kịp thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các tổ chức kinh tế tập thể
hoạt động hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng chương trình cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền
nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kế hoạch số 10-KH/TW, Chương trình hành động số
155-CTr/TU, Kế hoạch số 78- KH/BCSĐ đến tầng lớp Nhân dân.
- Tuyên truyền, mở các chuyên mục,
chuyên đề trên báo, đài nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và quần chúng Nhân dân về các chính sách, pháp luật của Nhà nước về
kinh tế tập thể. Kịp thời phổ biến các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến
các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, từng bước khẳng định
kinh tế tập thể, hợp tác xã là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần phát triển
kinh tế-xã hội.
c) Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh: xây dựng các chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền, phổ biến thông tin
về Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kế hoạch số 10- KH/TW, Chương trình hành động số
155-CTr/TU, Kế hoạch số 78-KH/BCSĐ. Xây dựng các nội dung và phương pháp tuyên
truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu quả,
hình thức đa dạng, phong phú.
2. Tiếp tục
thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách của Trung ương, của tỉnh hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị
quyết về Đề án chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Ninh Thuận đến
2025; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh 05 năm, hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện.
- Thực hiện khai thác, sử dụng
có hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về hợp tác xã để thực hiện
công tác quản lý nhà nước và cấp giấy chứng nhận cho các hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút cán bộ có trình
độ về công tác tại các hợp tác xã. Huy động, lồng ghép các nguồn kinh phí hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý chưa đạt tiêu chuẩn, chức danh, vị
trí đang đảm nhiệm, nhất là Giám đốc, kế toán, kiểm soát.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
chủ trì, phối hợp với các Sở, địa phương hướng dẫn, khuyến khích các tổ chức
kinh tế tập thể tập trung đất đai cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực
nông nghiệp để hình thành chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ
sản phẩm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp quy mô lớn; hoàn thiện lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của các cấp, trong đó bố trí quỹ đất cho các tổ chức kinh tế
tập thể thuê; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cho các tổ chức kinh tế tập thể
chuyển đổi và thành lập mới thuê đất theo quy định, bảo đảm sử dụng đất đai có
hiệu quả.
d) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế hợp
tác, hợp tác xã, ưu tiên cho các đơn vị có hoạt động sản xuất và kinh doanh sản
phẩm đặc thù: xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể; truy xuất nguồn
gốc sản phẩm; xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, áp dụng các hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến phù hợp.
- Nghiên cứu, đề xuất hỗ trợ
kinh phí cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn về quản lý và khoa học - công nghệ cho
các tổ chức kinh tế tập thể trên cơ sở nhu cầu và theo hợp đồng được ký kết với
cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập
thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học
- công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Hướng dẫn các tổ chức kinh tế
tập thể có dự án ứng dụng, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ và đổi mới
sáng tạo được vay vốn trung và dài hạn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia và của các Bộ, ngành trung ương.
đ) Sở Công Thương: chủ trì, phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các cơ quan, đơn
vị liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận,
nghiên cứu, khảo sát thị trường; hỗ trợ phát triển thương mại điện tử, đưa sản
phẩm lên sàn thương mại điện tử; hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu; hỗ trợ
đăng ký sản phẩm thương mại; tham gia hội chợ, triển lãm ở trong và ngoài nước
thông qua các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại, khuyến công, hội trợ triển
lãm,…
e) Sở Tài chính: chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện
các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh và các đơn vị liên quan hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể đầu
tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm; trong đó: ưu tiên hỗ trợ các hợp tác
xã trên địa bàn tỉnh tham gia Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp
tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025”
theo Quyết định số 1679/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản trị đối với các cán bộ quản lý trong khu vực kinh tế tập thể.
i) Ngân hàng Nhà nước tỉnh: tiếp
tục triển khai các giải pháp hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng
phục vụ sản xuất, kinh doanh. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh hỗ
trợ các tổ chức kinh tế tập thể nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng; chủ động nắm bắt nhu cầu vốn tín dụng của lĩnh vực kinh tế tập thể, tiếp
cận các dự án/phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả để đầu tư vốn tín
dụng.
k) Bảo hiểm xã hội tỉnh: Rà
soát việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
a) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: chủ trì phối hợp cùng Liên minh hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và
và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan:
- Đánh giá hiệu quả của tổ chức
kinh tế tập thể; rà soát, hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp
tác xã hoạt động không hiệu quả; giải thể các hợp tác xã không hoạt động nhưng
vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình thức và các
hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất để lành mạnh hóa khu vực kinh tế tập
thể, hợp tác xã.
- Đổi mới hình thức hoạt động của
khu vực kinh tế tập thể; phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết hợp động lực
kinh tế với động lực tinh thần, khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân tham
gia phát triển kinh tế tập thể. Khuyến khích mở rộng thành viên, đa dạng hoá
các loại thành viên trong tổ chức kinh tế tập thể (thành viên chính thức và
thành viên liên kết) tùy theo nhu cầu, khả năng đóng góp và mức độ tham gia.
- Khuyến khích việc tăng vốn góp
và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát
triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể; thực hiện hoạt
động tín dụng nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức kinh tế tập thể
có đủ điều kiện; nghiên cứu ủy thác một số dịch vụ công cho các tổ chức kinh tế
tập thể; khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động
trong cùng ngành, lĩnh vực.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Liên
minh Hợp tác xã tỉnh, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây
dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên
kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, chương trình OCOP nhằm mục
tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên; khuyến
khích các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã từng bước thực hiện chuyển đổi số
nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản
phẩm.
- Triển khai số hóa cơ sở dữ liệu,
thông tin về hợp tác xã nông nghiệp. Đẩy mạnh hướng dẫn, hỗ trợ hợp tác xã nông
nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Tăng cường liên kết giữa kinh
tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, mà đặc biệt là liên kết với doanh
nghiệp tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho kinh tế tập thể
hoạt động có hiệu quả.
c) Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
thực hiện các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư vấn phương án chuyển
đổi số phù hợp cho các hợp tác xã; xây dựng và nhân rộng một số mô hình hợp tác
xã chuyển đổi số hiệu quả; hướng dẫn các thủ tục để giúp các hợp tác xã tăng khả
năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ của nhà nước.
d) Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Quản
lý hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tiếp tục an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững; đảm bảo hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân tuân thủ
quy định của pháp luật và đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ tín dụng nhân dân.
4. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
a) Ban Chỉ đạo đổi mới, phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã các cấp:
- Củng cố vai trò của Ban Chỉ đạo
đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cấp tỉnh và cấp huyện; kiện
toàn cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã cấp tỉnh và cấp huyện theo hướng Sở Kế hoạch và Đầu tư và Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Thường trực Ban Chỉ đạo nhằm
tạo sự thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, phối hợp, điều hành giữa các Sở, ngành, địa phương trong phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã.
- Tăng cường trách nhiệm của
các thành viên là các cơ quan chuyên môn trong Ban Chỉ đạo các cấp về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công; chủ động đề xuất
các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã
và quy định hiện hành có liên quan
- Tham mưu tổ chức Hội nghị gặp
mặt, đối thoại doanh nghiệp, hợp tác xã để kịp thời nắm bắt nguyện vọng, những
khó khăn, vướng mắc và những kiến nghị của hợp tác xã.
c) Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các Sở, ban, ngành, địa
phương và cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm, 5 năm lồng ghép chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác
xã.
d) Các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Tăng cường minh bạch trong quản
lý nhà nước về kinh tế tập thể, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong quản lý, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về kinh tế tập thể.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với khu vực kinh tế tập
thể. Chủ động theo dõi, nắm bắt tình hình thực tế hoạt động của kinh tế tập thể,
hợp tác xã để tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tiếp tục hợp tác với các tổ chức quốc tế
đang hỗ trợ hợp tác xã tại tỉnh; nghiên cứu đẩy mạnh các hình thức hợp tác
trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã để học tập kinh nghiệm, tranh thủ
sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, thiết bị, máy móc, liên kết và mở rộng thị
trường, nhất là trong việc tiếp thu các hỗ trợ kỹ thuật phát triển trong việc
thành lập và nâng cao năng lực hợp tác xã.
5. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội-nghề
nghiệp và Liên minh Hợp tác xã tỉnh đối với phát triển kinh tế tập thể
a) Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội, xã hội-nghề nghiệp tuyên
truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ
chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động
của Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các tổ chức đại diện, trong đó Liên minh Hợp
tác xã là nòng cốt nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và thúc đẩy phát triển
kinh tế tập thể. Liên minh Hợp tác xã phát huy và làm tốt vai trò là cầu nối giữa
Đảng và Nhà nước với thành phần kinh tế tập thể; hướng dẫn, chia sẻ thông tin,
vận động thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể; cùng với các tổ chức
kinh tế tập thể thực hiện tốt, đúng quy định một số nội dung dịch vụ công nếu
được Nhà nước giao.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ
yếu trong Kế hoạch này (có Phụ lục kèm theo), Giám đốc các Sở; Thủ trưởng
các ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, nghiêm túc triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả, thực chất, toàn diện
nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kế hoạch số
10-KH/TW, Chương trình hành động số 155- CTr/TU, Kế hoạch số 78-KH/BCSĐ và các
nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh,
đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu
quả các nhiệm vụ được giao.
b) Xây dựng kế hoạch, văn bản cụ
thể triển khai thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW, Kế hoạch số 10-KH/TW, Chương
trình hành động số 155-CTr/TU, Kế hoạch số 78-KH/BCSĐ và Kế hoạch này; trong đó
phải xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết
quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện, gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát.
c) Phối hợp, tham gia xây dựng
các chương trình, đề án, dự án do các cơ quan khác chủ trì nhưng có các nội
dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương mình nhằm
nâng cao chất lượng và tính khả thi của các chương trình, đề án, dự án.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng năm,
tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày
01 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định; kịp thời đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các Sở, ban, ngành,
địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
SỐ 155-CTR/TU NGÀY 21/11/2022 CỦA TỈNH ỦY, KẾ HOẠCH SỐ 78-KH/BCSĐ NGÀY
24/01/2023 CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
20-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ TẬP THỂ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm hoàn thành
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tập thể
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai công tác
tuyên truyền, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 20- NQ/TW, Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động
số 155-CTr/TU của Tỉnh ủy.
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
|
Số lớp, hội nghị; số lượng người được tuyên truyền, quán triệt.
|
Hàng năm
|
2
|
Chương trình tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh
|
2023-2025
|
3
|
Mở chuyên đề, chuyên mục phát
thanh, phát sóng về kinh tế tập thể.
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Phát thanh, phát sóng định kỳ hàng tuần
|
Hàng năm
|
4
|
Khen thưởng, tôn vinh và nhân
rộng các mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
II
|
Tiếp tục thực hiện cơ chế,
chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
1
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
hàng năm.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng Đề án chính sách hỗ
trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Ninh Thuận đến 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
2023
|
3
|
Khai thác, sử dụng có hiệu
quả Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về hợp tác xã để thực hiện công
tác quản lý nhà nước và cấp giấy chứng nhận cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
|
Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
4
|
Thực hiện chính sách thu hút
nguồn nhân lực có trình độ về làm việc tại khu vực kinh tế tập thể. Huy động,
lồng ghép các nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý
chưa đạt tiêu chuẩn, chức danh, vị trí đang đảm nhiệm, nhất là Giám đốc, kế
toán, kiểm soát.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Kế hoạch/Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
2023-2025
|
5
|
Hoàn thiện lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của các cấp, trong đó ưu tiên bố trí quỹ đất cho các tổ chức
kinh tế tập thể thuê.
|
Sở Tài Nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Theo quy định
|
6
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cho các tổ chức kinh tế tập thể chuyển đổi và thành lập mới thuê đất theo quy
định, bảo đảm sử dụng đất đai có hiệu quả.
|
Sở Tài Nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Theo quy định
|
7
|
Hỗ trợ các tổ chức kinh tế hợp
tác, hợp tác xã, ưu tiên cho các đơn vị có hoạt động sản xuất và kinh doanh sản
phẩm đặc thù: xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể; truy xuất
nguồn gốc sản phẩm; xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến phù hợp.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Kế hoạch/Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
8
|
Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập
thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa
học - công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Kế hoạch/Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
9
|
Hướng dẫn các tổ chức kinh tế
tập thể có dự án ứng dụng, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ và đổi mới
sáng tạo được vay vốn trung và dài hạn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia và của các Bộ, ngành trung ương.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Văn bản hướng dẫn
|
Hàng năm
|
10
|
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ các
tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận, nghiên cứu, khảo sát thị trường; hỗ trợ
phát triển thương mại điện tử, đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử; hỗ
trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu; hỗ trợ đăng ký sản phẩm thương mại; tham
gia hội chợ, triển lãm ở trong và ngoài nước thông qua các hoạt động hỗ trợ
xúc tiến thương mại, khuyến công, hội trợ triển lãm…
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
11
|
Cân đối, bố trí ngân sách, lồng
ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án để hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập
thể đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
12
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản trị, nhận thức đối với các cán bộ quản lý trong khu vực
kinh tế tập thể.
|
Liên minh HTX tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
13
|
Hỗ trợ cho các chức kinh tế tập
thể được vay vốn như các tổ chức kinh tế khác.
|
Ngân hàng Nhà nước tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
14
|
Rà soát việc thực hiện chính
sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người
lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và
quy định của pháp luật có liên quan.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
UBND các huyện, thành phố, Liên minh HTX tỉnh
|
Báo cáo của Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Hàng năm
|
III
|
Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
1
|
Hướng dẫn, củng cố lại hoạt động
của các hợp tác xã theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Xử lý dứt
điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể theo quy định của pháp luật.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh
|
Kế hoạch của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Khuyến khích việc tăng vốn
góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu
tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể, thực
hiện hoạt động tín dụng nội bộ và thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức
kinh tế tập thể có đủ điều kiện.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh
|
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng mô hình hợp tác xã
và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm theo chuỗi giá trị, chương trình OCOP nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường,
tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên; khuyến khích các tổ chức
kinh tế tập thể, hợp tác xã từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng
yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
4
|
Triển khai số hóa cơ sở dữ liệu,
thông tin về hợp tác xã nông nghiệp. Đẩy mạnh hướng dẫn, hỗ trợ hợp tác xã
nông nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
|
Hàng năm
|
5
|
Tăng cường liên kết giữa kinh
tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, mà đặc biệt là liên kết với doanh
nghiệp tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho kinh tế tập thể
hoạt động có hiệu quả.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
6
|
Xây dựng và nhân rộng một số
mô hình hợp tác xã chuyển đổi số hiệu quả
|
Liên minh HTX tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương
|
Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh
|
2023-2025
|
IV
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
1
|
Kiện toàn Ban chỉ đạo kinh tế
tập thể cấp tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
2
|
Kiện toàn Ban chỉ đạo kinh tế
tập thể cấp huyện
|
UBND các huyện, thành phố
|
|
Quyết định của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Tham mưu củng cố tổ chức bộ
máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể,
hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã và hướng dẫn của Chính phủ.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố;
Liên minh HTX tỉnh
|
Đề án/Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
4
|
Hội nghị gặp mặt, đối thoại
doanh nghiệp, hợp tác xã.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh
|
Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
5
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, 5 năm.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện,
thành phố; Liên minh HTX tỉnh
|
Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|