ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 281/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 17 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 47-CTR/TU
NGÀY 01/12/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XVII
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chương trình hành động số
47-CTr/TU ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động số 47-CTr/TU ngày 01/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XVII về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTuấn.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 47-CTR/TU NGÀY 01/12/2022 CỦA BAN
CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XVII
(Ban hành kèm theo Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh Quảng
Trị)
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ đã được đề ra trong Chương trình hành động số 47-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (viết tắt là KTTT) trong giai đoạn mới;
thống nhất trong công tác lãnh chỉ đạo của các cấp, các ngành và phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu
Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu của từng ngành, từng cấp trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, hỗ trợ
phát triển KTTT, làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai
thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu phát triển KTTT với nhiều hình thức
hợp tác đa dạng, nòng cốt là các hợp tác xã (viết tắt là HTX) trên địa bàn tỉnh;
đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và các quan điểm, định
hướng, chủ trương, chính sách được đề ra trong Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương
trình hành động số 47-CTr/TU.
Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải
mang tính khả thi; quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo,
đúng với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát vào sự
lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với tình hình thực tiễn,
điều kiện của tỉnh. Các chương trình, đề án phát triển KTTT được ưu tiên đầu tư
và tổ chức thực hiện, với sự hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương, sự hợp tác của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
II. Nhiệm vụ trọng
tâm
1. Tăng cường
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng
của KTTT trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1.1. Các sở, ban, ngành của tỉnh; các cơ quan trực thuộc Trung ương và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Triển khai
nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành
động số 47-CTr/TU đến toàn thể đội ngũ cán bộ đảng viên, công chức, viên chức,
người lao động nhất là người đứng đầu
để tạo sự thống nhất cao trong nhận
thức ở tất cả các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện; đổi mới tư
duy phát triển và đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành về nhiệm vụ xây dựng
và phát triển KTTT trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; kịp
thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các tổ chức KTTT hoạt động hiệu quả
trên địa bàn tỉnh.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, chủ động phối hợp tốt với các cơ quan báo
chí, truyền hình: Tuyên truyền, phổ biến thông tin về
Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 47-CTr/TU một cách sâu rộng;
nhất là ở địa bàn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, nội dung thiết thực, nhằm
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về bản chất, vai trò của KTTT; coi trọng sự hợp tác, liên kết, trợ giúp lẫn nhau, hướng đến
làm giàu cho từng thành viên, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong phát triển
KTTT.
1.3. Liên minh HTX tỉnh chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng kế hoạch tuyên truyền các chủ trương,
chính sách có liên quan đến lĩnh vực KTTT, đặc biệt là Nghị quyết số 20-NQ/TW,
Chương trình hành động số 47-CTr/TU và Luật HTX phù hợp với từng đối tượng, bảo
đảm thiết thực và hiệu quả, với hình thức đa dạng, phong phú. Tổ chức tư vấn, vận
động thành lập mới HTX theo đúng nguyên tắc tổ chức hoạt động của Luật HTX,
chính sách phát triển KTTT gắn với xây dựng mô hình HTX kiểu mới.
2. Tiếp tục
hoàn thiện cơ chế, chính sách của địa phương về khuyến khích, hỗ trợ phát triển
KTTT.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Triển khai thực hiện kịp thời, có
hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX; Đề án lựa chọn, hoàn thiện,
nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các
chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương trong giai đoạn phát triển mới, trong đó tập trung các chính sách: hỗ trợ,
thu hút nguồn nhân lực; đất đai; tài chính, tín dụng; khoa học và công nghệ; hỗ
trợ về thông tin kinh tế, kỹ năng tiếp thị và nghiên cứu thị trường; nghiên cứu
đề xuất và thực hiện thí điểm cơ chế
kết hợp đầu tư giữa Nhà nước và nhân dân (đầu tư công, quản trị cộng
đồng), các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển KTTT.
- Cân đối nguồn vốn đầu tư công, lồng
ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án để thực hiện Chương trình hỗ trợ phát
triển KTTT, HTX của tỉnh, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ,
phát triển theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 340/QĐ-TTg ngày
12/3/2021 về phê duyệt "Chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn
2021-2030"; số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn,
hoàn thiện nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả
nước giai đoạn 2021-2025; số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 về
phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025 và các Kế
hoạch triển khai thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các cơ chế chính sách, chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển HTX, liên hiệp
HTX trong lĩnh vực nông nghiệp. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án lựa
chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025
theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 3159/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển HTX nông nghiệp của tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2022-2026, định hướng đến năm 2030.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ thu hút
lao động trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học có
chuyên ngành phù hợp về làm việc tại các HTX, liên hiệp HTX; chính sách trả
lương cho cán bộ quản lý và khoa học tốt nghiệp đại học có chuyên ngành đào tạo
phù hợp được đại hội thành viên nhất trí nhận về công tác tại các tổ chức KTTT.
- Thực hiện các nội dung hỗ trợ HTX
nông nghiệp về thúc đẩy liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất kinh doanh; thí điểm triển khai bảo hiểm đối với một số
cây trồng, vật nuôi để rút kinh nghiệm,
nhân rộng; triển khai thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ tại các HTX có đủ điều
kiện.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện các nhiệm vụ, cam kết mục tiêu phát triển tổ hợp tác, HTX nông nghiệp của
các địa phương và tham mưu đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, vướng
mắc trong quá trình tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế. Tham mưu
xây dựng mô hình HTX nông nghiệp cho một số sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực của
tỉnh nhằm tạo sức lan tỏa mạnh trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất
đến chế biến, tiêu thụ nông sản.
2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tổ chức rà soát, kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
không còn phù hợp nhằm tạo điều kiện phát triển KTTT. Công khai, minh bạch quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, tạo điều kiện cho các tổ chức
KTTT tiếp cận đất đai để phát triển sản xuất, kinh doanh.
2.4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện: Tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đến
năm 2030, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số, tư vấn và cung cấp các dịch vụ về khoa học - công nghệ cho các tổ chức KTTT. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ gắn với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi
mới và nâng cao hiệu quả KTTT, nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh,
gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và
phát triển thị trường nông sản.
2.5. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp cùng với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Kết nối, hỗ trợ tổ chức KTTT tham gia các hội nghị xúc tiến đầu tư, hội
chợ triển lãm để giới thiệu, quảng bá sản phẩm, trong đó
chú trọng sản phẩm nông nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm truyền thống của
địa phương.
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho các tổ
chức KTTT nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại, kỹ năng quản trị kinh doanh,
tổ chức mạng lưới bán lẻ, kỹ năng vận dụng thương mại điện tử trong kinh doanh,
bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu, thông
tin kịp thời các quy định, biện pháp phòng vệ, các rào cản thương mại nước
ngoài cho các tổ chức KTTT.
2.6. Liên minh HTX: Chủ trì hoàn thiện Đề án chuyển đổi mô hình hoạt
động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh nhằm tiếp tục nâng cao vai trò của Quỹ
trong việc hỗ trợ các tổ chức KTTT vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư; bảo đảm hoạt động công khai, minh bạch,
không để thất thoát; làm tốt công tác hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng nội
bộ tại các tổ chức KTTT có đủ điều kiện.
2.7. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách thuế; phổ biến, tập huấn
các chính sách, pháp luật mới về thuế; thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính
sách hỗ trợ, ưu đãi về thuế, phí cho tổ chức KTTT theo quy định của pháp luật.
2.8. Ngân hàng nhà nước tỉnh: Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách tín dụng để phát triển
KTTT; quản lý hoạt động các Quỹ tín dụng nhân dân an toàn, hiệu quả và phát triển
bền vững, hoạt động đúng mục đích và tuân thủ quy định pháp luật tạo điều kiện
cho các tổ chức KTTT tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nhất là nguồn vốn
vay ưu đãi theo Nghị quyết số 100/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2.9. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Triển khai thực hiện Luật, các Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và tham mưu hoàn thiện các chính sách bảo hiểm xã hội đối với khu vực KTTT.
Tổng hợp, đề xuất phương án xử lý nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong các tổ chức KTTT.
3. Tăng cường thực
hiện đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT
3.1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các sở, ban, ngành có liên quan: Tập trung phát triển,
mở rộng các tổ chức KTTT trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố theo hướng đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ
chức KTTT, đặc biệt là ở các địa bàn khó khăn thuộc các huyện Đakrông, Hướng
Hóa; rà soát, đánh giá hiệu quả và sắp xếp lại các tổ chức KTTT hoạt động hình
thức, không hiệu quả và tổ chức lại theo quy định pháp luật.
Khuyến khích mở rộng, đa dạng hoá các
loại hình thành viên trong tổ chức KTTT (thành viên chính thức và thành viên
liên kết); tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động,
vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức KTTT. Tăng cường
liên kết giữa các tổ chức KTTT cùng ngành, lĩnh vực; giữa tổ chức KTTT với các
tổ chức kinh tế khác, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức KTTT hoạt động có hiệu quả. Nghiên cứu xây
dựng thí điểm một số liên hiệp HTX hoạt động chuyên môn hóa cao trong một số
ngành, lĩnh vực, đặc biệt là ngành nông nghiệp.
Tập trung giải quyết dứt điểm nợ tồn
đọng, kéo dài của các tổ chức KTTT (nợ nhà nước, nợ ngân hàng, nợ các tổ chức
kinh tế khác, nợ thành viên, thành viên nợ HTX...); các quan hệ về tài sản, đặc
biệt là tài sản liên quan đến đất đai.
3.2. Liên minh HTX tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Xây dựng chương trình nâng cao năng lực quản
lý, hạch toán kinh tế đối với các tổ chức KTTT giai đoạn 2023-2025 tầm nhìn đến
năm 2030; phương án xây dựng phát triển các Liên hiệp HTX trên địa bàn tỉnh.
Tập trung củng cố, tổ chức lại hoạt động
HTX hiện có theo đúng quy định của Luật HTX, lồng ghép thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia với việc củng cố và phát triển HTX. Tổng hợp, rà soát
phân loại HTX trong toàn tỉnh và tham mưu đề xuất thực Ủy ban nhân dân tỉnh giải
pháp xử lý dứt điểm các HTX hoạt động yếu kém, động viên
khen thưởng kịp thời các HTX có thành tích cao trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Trên cơ sở nguồn kinh phí được bố trí hàng năm, tăng cường hỗ trợ phát
triển tổ chức KTTT, đẩy mạnh công tác tư vấn thị trường, hỗ trợ xây dựng điều lệ,
phương án sản xuất kinh doanh; tuyên truyền, vận động và hỗ trợ thành lập mới
các HTX. Tổ chức các lớp tư vấn tập trung, tư vấn trực tiếp cho đối tượng có
nhu cầu thành lập HTX, bồi dưỡng kiến thức quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ
HTX.
Làm cầu nối cho các tổ chức KTTT và các
doanh nghiệp liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; đầu tư vào nông
nghiệp nông thôn theo hướng trang trại quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, các
ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp; dịch vụ du lịch. Vận động các
HTX tham gia liên hiệp HTX quy mô cấp tỉnh, cấp huyện và quy mô liên xã.
4. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của nhà nước đối với KTTT
4.1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp huyện: Làm đầu mối phối hợp Liên minh HTX tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố thống nhất công tác quản lý nhà nước về KTTT; tiếp
tục tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư các cơ chế, chính sách
phát triển KTTT và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
4.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, tham mưu bố trí
cán bộ, công chức đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước đối với
khu vực KTTT các ngành, các cấp.
4.3. Ngân hàng nhà nước tỉnh: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và ngoại hối, quản lý hoạt động các quỹ tín dụng nhân dân trên địa
bàn an toàn, hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật.
4.4. Liên minh HTX tỉnh: Thực hiện tốt chức năng cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Đổi mới và
Phát triển KTTT tỉnh Quảng Trị theo Quyết định số 2303/QĐ-UBND ngày 08/9/2022 của
UBND tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các thành viên Ban chỉ đạo
tham mưu Trưởng ban, UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, nhiệm vụ
của Ban chỉ đạo.
4.5. UBND cấp huyện: Tổ chức bộ máy, kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển KTTT nhằm đảm bảo hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về KTTT, đảm bảo thực hiện thành công Nghị quyết
số 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 47-CTr/TU trên địa bàn huyện.
5. Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp và Liên minh HTX tỉnh đối với phát triển KTTT
5.1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã
hội - nghề nghiệp: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về phát triển KTTT; phối hợp vận động, phát triển các loại hình và thành
viên KTTT. Tổ chức giám sát chặt chẽ việc triển khai thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về KTTT đối với các ngành,
các cấp và của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
5.2. Liên minh HTX tỉnh
Củng cố, phát huy vai trò Liên minh
HTX tỉnh là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các tổ chức KTTT. Giữ vai trò nòng cốt, hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động
và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển KTTT. Thường xuyên nắm bắt nguyện vọng, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các tổ chức KTTT để
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành có liên quan tháo gỡ
kịp thời.
III. Tổ chức thực
hiện
1. Kế hoạch này ban hành kèm theo Phụ
lục các nhiệm vụ chủ yếu triển khai Chương trình hành động
số 47-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW. Yêu cầu thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các tổ chức KTTT, cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng về vị
trí, vai trò quan trọng của KTTT, HTX trong nền kinh tế thị trường, tạo sự thống
nhất cao trong quá trình triển khai thực hiện.
- Cụ thể hóa trong kế hoạch, chương
trình công tác hàng năm của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo
trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện. Chủ động phối hợp với
các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp, tham gia xây dựng các
chương trình, đề án, dự án phát triển KTTT do các cơ quan khác chủ trì nhưng có
các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương
mình nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi của các chương trình, đề án, dự
án.
- Tổng hợp các kiến nghị, khó khăn,
vướng mắc thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý chuyển tới cơ quan có thẩm quyền
giải quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để điều chỉnh, bổ
sung Kế hoạch này.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc, kiểm điểm tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện gửi về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15 tháng
12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thường
xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đột xuất hoặc định kỳ theo quy định./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 47-CTR/TU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Sản
phẩm hoàn thành
|
Thời
gian hoàn thành
|
Ghi
chú
|
I
|
Tăng cường
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng
của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
|
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai công tác nghiên cứu,
quán triệt nội dung của Nghị quyết
|
Các
sở, ban, ngành của tỉnh; các cơ quan trực thuộc Trung
ương và UBND các huyện, thành phố
|
Sở
Thông tin Truyền thông; các cơ quan Báo, Đài Phát thanh truyền hình
|
Các bản
tin, tờ rơi, các báo cáo
|
Thường
xuyên
|
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến thông tin về
Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương và Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết với quy mô sâu rộng, tuyên truyền với nhiều hình thức đa
dạng, phong phú, nội dung thiết thực
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành của tỉnh; các cơ quan trực thuộc Trung
ương và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
bản tin, các chuyên mục, báo cáo
|
Thường
xuyên
|
|
3
|
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, các
chủ trương, chính sách có liên quan đến lĩnh vực kinh tế tập thể phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương
|
Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành của tỉnh; và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2023-
2024
|
|
II
|
Tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách của địa phương về khuyến khích, hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai thực hiện kịp thời, có
hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX; Đề án
lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả mới trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo
cáo
|
Hằng
năm
|
|
2
|
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các
chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX phù hợp với tình
hình thực tiễn của địa phương trong giai đoạn phát triển mới, trong giai đoạn
phát triển mới; Nghiên cứu đề xuất triển khai thí điểm một
số nội dung của Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 khác với quy định hiện
hành
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo
cáo, Quyết định của UBND tỉnh
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Cân đối, bố trí ngân sách, lồng
ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án để hỗ trợ thực hiện Chương trình hỗ
trợ phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Hằng
năm
|
|
4
|
Thực hiện chính sách trả lương cho
cán bộ quản lý và khoa học tốt nghiệp đại học có chuyên ngành đào tạo phù hợp
được đại hội thành viên nhất trí nhận về công tác tại các tổ chức KTTT
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; Liên minh HTX
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo
cáo
|
Hằng
năm
|
|
5
|
Thí điểm triển khai bảo hiểm đối với một số cây trồng, vật nuôi để rút kinh nghiệm, nhân rộng; triển khai thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ tại
các HTX có đủ điều kiện; hỗ trợ phát triển mô hình liên
kết giữa doanh nghiệp với HTX trong sản xuất kinh doanh, xây dựng chuỗi giá
trị
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo
cáo
|
Hằng
năm
|
|
6
|
Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ phát triển tổ hợp tác, HTX nông nghiệp và tham mưu đề xuất một
số nội dung tồn tại, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện cho phù hợp
với điều kiện thực tế. Tham mưu xây dựng mô hình HTX nông nghiệp cho một số sản
phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực của tỉnh, tạo sức lan tỏa
trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nông sản
tại địa phương
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo
cáo
|
Hằng
năm
|
|
7
|
Triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ đầu tư hạ tầng và chế biến sản phẩm cho các HTX nông nghiệp.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo
cáo
|
Hằng
năm
|
|
8
|
Triển khai thực hiện các chính sách
hỗ trợ các hợp tác xã tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện,
nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả theo Quyết định 167/QĐ-TTg
ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo
cáo
|
Hằng
năm
|
|
9
|
Hoàn thiện Đề án chuyển đổi mô hình
hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh
|
Liên
minh HTX tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
QĐ của UBND tỉnh
|
2023
|
|
10
|
Hoàn thiện lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của các cấp, công khai minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2022-
2025
|
|
11
|
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các
chính sách pháp luật về tài chính, chính sách thuế mới, sửa đổi, bổ sung, miễn,
giảm, gia hạn hỗ trợ cho tổ chức KTTT. Thực hiện kịp thời, đầy đủ, đồng bộ
các chính sách hỗ trợ, ưu đãi miễn, giảm, gia hạn về thuế, phí, đất đai cho tổ
chức KTTT theo quy định của pháp luật
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Sở
Tài chính UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế
hoạch tổ chức tập huấn các chính sách của UBND tỉnh
|
Hàng
năm
|
|
12
|
Thực hiện tốt các chính sách về tín
dụng
|
Ngân
hàng nhà nước tỉnh
|
Các
tổ chức KTTT, HTX; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hướng
dẫn thực hiện hoạt động tín dụng; các hợp đồng tín dụng
|
Thường
xuyên
|
|
13
|
Tham mưu Chính sách khoa học - công
nghệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
dịch vụ tư vấn về quản lý và khoa học - công nghệ’ các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ
|
Thường
xuyên
|
|
14
|
Hỗ trợ các tổ chức KTTT trong lĩnh
vực khoa học công nghệ đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số đào tạo nâng cao kỹ
năng ứng dụng công nghệ số, năng lực chuyển đổi số cho cán bộ quản lý HTX
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
tổ chức KTTT, HTX; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2022-
2025
|
|
15
|
Triển khai công tác cảnh báo sớm và
thông tin kịp thời các quy định, biện pháp phòng vệ thương mại, các rào cản thương
mại nước ngoài cho các doanh nghiệp, hợp tác xã để chủ động trong công tác ứng
phó với các biện pháp phòng vệ thương mại của nước ngoài, nhằm giảm thiểu những
thiệt hại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
|
Sở
Công Thương
|
Các
tổ chức KTTT, HTX; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Ban
hành các văn bản
|
Thường
xuyên
|
|
16
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao nghiệp vụ cho các doanh nghiệp HTX về hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại điện tử, xúc tiến thương mại.
|
Sở
Công Thương
|
Các
tổ chức KTTT, HTX; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế
hoạch tổ chức bồi dưỡng tập huấn
|
Hằng
năm
|
|
17
|
Tổng hợp, đề xuất phương án xử lý nợ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế của HTX
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
Các
tổ chức KTTT, HTX; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Phương
án
|
Hằng
năm
|
|
18
|
Nghiên cứu xây dựng Dự án khảo sát,
điều tra đánh giá vai trò KTTT trong đóng góp vào GRDP của tỉnh
|
Liên
minh HTX tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết
định của UBND tỉnh phê duyệt Đề án, Kế hoạch
|
2022-
2023
|
|
III
|
Tăng cường
thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức
KTTT
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng kết đánh giá hiệu quả của tổ
chức KTTT; phân loại và đánh giá HTX theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày
19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Rà soát, sắp xếp lại các HTX.
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Liên
Minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn và các Sở, ngành có liên quan; Các tổ chức KTTT, HTX
|
Quyết
định của UBND huyện, thành phố, Báo cáo.
|
Hằng
năm
|
|
2
|
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng giải
quyết dứt điểm đối với các khoản nợ quá hạn, nợ xấu của các tổ chức KTTT vay
vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
|
Ngân
hàng nhà nước tỉnh
|
Các
tổ chức KTTT, HTX; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo
cáo
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Tập trung phát triển HTX ở các địa bàn khó khăn (Đakrông, Hướng Hóa).
|
UBND
huyện Đakrông, Hướng Hóa
|
Các
Sở, ban, ngành
|
Báo
cáo
|
Hằng
năm
|
|
4
|
Vận động tăng vốn góp và vốn huy động
từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng
tài sản và quỹ không chia của tổ chức KTTT.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo
cáo
|
Hằng
năm
|
|
5
|
Đề án thành lập các Liên hiệp HTX tại
địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 -2030.
|
Liên
minh HTX tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2023
|
|
6
|
Chủ trì phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hợp nhất,
sáp nhập các HTX quy mô nhỏ, hoạt động yếu kém kéo dài để hình thành các HTX
quy mô lớn.
|
Liên
minh HTX tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2023
|
|
IV
|
Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
|
1
|
Kiện toàn và nâng cao vai trò của
BCĐ tỉnh về KTTT.
|
Liên
minh HTX tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2023-
2025
|
|
2
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu về
KTTT.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Theo dõi, tổng hợp khó khăn vướng mắc trong hoạt động của tổ chức KTTT.
|
Liên
minh HTX tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo
cáo
|
Thường
xuyên
|
|
4
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về KTTT trên địa bàn tỉnh.
|
Liên
minh HTX tỉnh
|
Các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
QĐ của
UBND tỉnh
|
2024
|
|
5
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện công
tác, thanh tra hằng năm.
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
tổ chức KTTT, HTX; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Hằng
năm
|
|
6
|
Tổng hợp các hoạt động, chương
trình, hình thức hợp tác quốc tế trong phát triển KTTT tại
địa phương.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Liên
Minh Hợp tác xã tỉnh, các Sở, ngành có liên quan; Các tổ chức KTTT, HTX;
|
Báo
cáo
|
Hằng
năm
|
|
V
|
Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam đối với phát triển kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức vận động, phát triển các loại
hình KTTT.
|
Liên
minh HTX tỉnh
|
Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp
|
Báo
cáo
|
Thường
xuyên
|
|
2
|
Củng cố, tăng cường hoạt động của
Liên minh hợp tác xã và các tổ chức đại diện; tổ chức các Hội nghị đối thoại
với các HTX.
|
Liên
minh HTX tỉnh
|
Mặt
trận Tổ quốc tỉnh; các Sở, ngành có liên quan; Các tổ chức KTTT, HTX
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Hằng
năm
|
|