QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ QUA CẦU LẤP VÒ, HUYỆN LẤP VÒ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng.
Tổ chức, cá nhân có phương tiện tham gia giao
thông đường bộ theo quy định khi qua cầu Lấp Vò huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp phải
nộp phí qua cầu.
Điều 2. Đối tượng miễn.
Xe cứu thương; xe cứu hỏa; xe máy nông nghiệp,
lâm nghiệp; xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão; xe hộ đê; xe chuyên dùng
phục vụ cho quốc phòng, an ninh; người đi xe đạp; thương, bệnh binh (có giấy chứng
nhận) hoặc thân nhân điều khiển phương tiện xe môtô chở thương bệnh binh; đoàn
xe đưa tang; đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường; xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc
men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi có thảm họa hoặc vùng có
dịch bệnh; xe cứu hộ, cứu nạn; các phương tiện tham gia giao thông đường bộ có
vé “phí đường bộ toàn quốc”.
Chương II
Điều 3. Mức thu.
STT
|
ĐỐI TƯỢNG CHỊU
PHÍ
|
MỆNH GIÁ
|
Vé lượt
(đ/vé/lươt)
|
Vé tháng
(đ/vé/tháng)
|
01
|
Xe mô tô
|
2.000
|
20.000
|
02
|
Xe đẩy; xe lôi đạp
|
1.000
|
10.000
|
03
|
Xe lôi máy và các lọai xe tương tự
|
2.000
|
20.000
|
04
|
Xe ô tô đến 04 chỗ ngồi
|
7.000
|
210.000
|
05
|
Xe ô tô trên 04 chỗ ngồi đến dưới 12 chỗ ngồi;
xe có tải trọng dưới 02 tấn.
|
10.000
|
300.000
|
06
|
Xe ô tô từ 12 chỗ đến dưới 30 chỗ ngồi; xe tải
có tải trọng từ 02 tấn đến dưới 04 tấn
|
15.000
|
450.000
|
07
|
Xe ô tô từ 31 chỗ ngồi trở lên; xe tải có tải
trọng từ 04 tấn đến dưới 10 tấn
|
20.000
|
600.000
|
Điều 4. Chứng từ thu phí.
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên
lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản
lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ
phí.
Khi thu phí phải cấp biên lai thu
phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai hoặc
biên lai không đúng quy định.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền
phí.
Việc quản lý và sử dụng tiền phí
thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7
năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số
90/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế
độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ.
Khoản thu phí qua cầu Lấp Vò, Ngân
sách huyện Lấp Vò hưởng 100% để sử dụng vào việc chi trả vốn vay đầu tư xây dựng
cầu Lấp Vò.
Đơn vị tổ chức thu phí phải mở tài
khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để theo dõi
quản lý tiền phí. Định kỳ hàng tháng, đơn vị tổ chức thu phí phải nộp tiền phí
thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước. Tiền phí qua cầu
phải thực hiện thu từ người trúng thầu quyền khai thác phí qua cầu trong 06
tháng đầu năm của năm ký hợp đồng khai thác phí cầu.
Hàng năm, Chủ đầu tư xây dựng cầu
phải lập dự toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ dự toán được cấp thẩm
quyền phê duyệt, căn cứ tiền phí do đơn vị tổ chức thu phí, Phòng Tài chính Kế
hoạch lập thủ tục chuyển khoản từ tài khoản tạm giữ tiền phí sang tài khoản tiền
giữ của đơn vị chủ đầu tư để tiến hành hoàn trả vốn vay cho Quỹ đầu tư Phát triển
tỉnh Đồng Tháp theo quy định.
Điều 6. Tổ chức đấu giá quyền khai thác.
Hàng năm, Uỷ ban nhân dân huyện Lấp
Vò chỉ đạo cho các đơn vị chức năng thực hiện việc khảo sát về lượng khách và
các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ qua cầu, số tiền phí thu được
của năm trước, khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo, để làm cơ sở dự
kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
của địa phương; tiến hành tổ chức việc đấu giá khai thác phí qua cầu Lấp Vò
theo đúng quy định.
Để đảm bảo tính công bằng và tăng
thu Ngân sách nhà nước, cơ quan chủ trì đấu giá phải thông báo công khai, rộng
rãi cho các tổ chức, cá nhân về thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá theo quy
định hiện hành của Nhà nước. Việc đấu giá quyền khai thác phí qua cầu Lấp Vò của
năm sau phải thực hiện xong trước ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Điều 7. Thành phần tổ chức đấu giá.
Uỷ ban nhân dân huyện Lấp Vò quyết
định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện làm Chủ tịch
Hội đồng, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các Uỷ
viên Hội đồng là đại diện của các cơ quan cấp huyện như: Chi cục Thuế, Thanh
tra Nhà nước, Công an, phòng Giao thông - Xây dựng, Chủ đầu tư dự án cầu Lấp Vò
và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có cầu Lấp Vò bắt qua.
Điều 8. Điều kiện và nội dung đấu giá.
1. Điều
kiện tổ chức và tham gia đấu giá:
a) Việc đấu giá được thực hiện khi
có 02 đối tượng trở lên cùng đăng ký tham gia đấu giá. Trong trường hợp chỉ có
01 đối tượng xin đăng ký tham gia đấu giá thì Hội đồng tổ chức bán đấu giá xem
xét và quyết định.
b) Người tham gia đấu giá phải cam
kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng; đảm bảo người và các phương tiện phục vụ
thu phí theo quy định và không làm cản trở, ách tắt giao thông; nộp phí đấu giá
theo quy định của Nhà nước; đặt cọc thấp nhất là 20% so với mức giá khởi điểm
(tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả lại cho người không trúng đấu giá, sau khi đấu
giá kết thúc, thời gian do Hội đồng đấu giá quyết định vào thời điểm phù hợp).
2. Nội
dung đấu giá:
a) Mức giá khởi điểm: là mức giá
do Hội đồng tổ chức bán đấu giá công bố. Mức giá khởi điểm phải đảm bảo các yêu
cầu sau: đảm bảo sát với tổng số thu phí của một vài năm trước; được hình thành
trên cơ sở mức giá thu phí kèm theo quy định này.
b) Nêu rõ về các nội dung: đối tượng
thu; mức thu; phạm vi; ranh giới; thời gian và số lần nộp tiền trúng đấu giá
vào Ngân sách nhà nước.
c) Thời gian thực hiện quyền khai
thác phí qua Cầu Lấp Vò là 01 (một) năm.
Điều 9. Phương thức đấu giá.
Tùy tình hình thực tế, người chủ
trì buổi đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng miệng hoặc thăm kín).
Người trúng đấu giá là người trả
giá cao nhất. Người trúng đấu giá được nhận quyền khai thác phí qua cầu Lấp Vò
trong thời gian 01 (một) năm.
Điều 10. Giao, nhận quyền khai thác phí qua cầu Lấp Vò.
1. Đối
với người trúng đấu giá quyền khai thác:
a) Ký hợp đồng nhận quyền khai
thác phí qua cầu với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lấp Vò.
b) Được thu phí qua cầu theo hợp đồng
đã ký; được hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền trúng đấu giá, nếu lỗ
thì tự bù đắp chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký.
c) Nộp 100% số tiền trúng đấu giá
vào tài khỏan “tạm giữ tiền phí, lệ phí” của Phòng Tài chính Kế họach huyện Lấp
Vò theo hợp đồng đã ký; thực hiện thu phí theo mức thu do Nhà nước quy định; thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
2. Đối
với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lấp Vò:
a) Thực hiện ký hợp đồng giao quyền
khai thác phí qua cầu Lấp Vò với người trúng đấu giá.
b) Căn cứ vào yêu cầu trả nợ vốn
vay mà quy định cụ thể về thời gian, số lần nộp tiền vào tài khỏan “ tạm giữ tiền
phí, lệ phí” và phải nộp dứt điểm trong 06 tháng đầu năm.
c) Kiểm tra việc thu phí đối với
người nhận quyền khai thác; xử lý (hoặc trình cấp thẩm quyền xử lý) theo quy định
hiện hành của Nhà nước đối với các trường hợp thực hiện không đúng theo hợp đồng
đã ký.
d) Phối hợp với Chi cục thuế Huyện
hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu giá nộp số tiền người trúng đấu giá theo hợp
đồng đã ký và các khoản thuế vào Ngân sách nhà nước.
đ) Thực hiện niêm yết giá thu phí
qua cầu ở các trạm thu phí hai bên đầu cầu.
e) Đảm bảo các quyền lợi cho người
trúng đấu giá quyền khai thác theo hợp đồng đã ký.
Điều 11. Đăng ký, kê khai và sử dụng chứng từ thu phí.
a) Các tổ chức, cá nhân nhận quyền
khai thác phí qua cầu Lấp Vò, căn cứ vào hợp đồng đã ký với Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện Lấp Vò thực hiện đăng ký, kê khai với Chi cục thuế huyện Lấp Vò để
nhận mẫu biểu chứng từ thu do ngành thuế phát hành.
b) Khi thu phí qua cầu Lấp Vò phải
cấp chứng từ thu cho người nộp tiền; nghiêm cấm việc thu phí qua cầu không sử dụng
chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện Lấp Vò có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí
theo quy định.
Điều 13. Cơ quan Thuế nơi đơn vị
thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra
đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên
lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 14. Tổ chức, cá nhân vi phạm
về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc quản
lý, thu, nộp phí qua cầu Lấp Vò thuộc huyện Lấp Vò; trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh
điều chỉnh Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế từng thời điểm./.