Quyết định 4069/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi Quyết định 24/QĐ-UBND ngày 06/01/2011 phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”

Số hiệu 4069/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/12/2015
Ngày có hiệu lực 01/01/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Vũ Thị Thu Thủy
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4069/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 21 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 24/QĐ-UBND NGÀY 06/01/2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2204/TTr-LĐTBXH ngày 30 tháng 11 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 06/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020” với các nội dung sau:

1. Bổ sung nội dung Điểm 1 Khoản I Điều 1 như sau:

"1. Quan điểm

- Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có đủ điều kiện, được hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không tổ chức đào tạo nghề khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động sau khi học.”

2. Sửa đổi nội dung Tiết c Mục 2.2 Điểm 2 Khoản I Điều 1 như sau:

“c) Giai đoạn 2016-2020:

- Hỗ trợ đào tạo ở trình độ sơ cấp cho khoảng 14.000 lao động nông thôn. Trong đó: Đào tạo nghề nông nghiệp cho 6.100 người, đào tạo nghề phi nông nghiệp cho 7.900 người. Sau đào tạo, ít nhất 80% số người học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn.

- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước cho khoảng 4.500 lượt cán bộ, công chức xã nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn liền với chương trình xây dựng nông thôn mới (đào tạo, bồi dưỡng một số nội dung như: Đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, bồi dưỡng theo chức danh, vị trí việc làm…)”

3. Sửa đổi nội dung Khoản II Điều 1 như sau:

“II. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐỀ ÁN

1. Đối tượng:

1.1. Lao động động nông thôn từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), đến 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn, có nhu cầu học nghề và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học, gồm: Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã; Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi. Trong đó, ưu tiên đào tạo nghề cho người lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, ngư dân.

1.2. Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học, có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ.

2. Chính sách:

2.1. Chính sách đối với người học:

- Lao động nông thôn được hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức chi phí đào tạo đối với từng nghề đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng để làm căn cứ hỗ trợ lao động nông thôn học nghề. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo cho từng đối tượng (người học đồng thời thuộc nhiều đối tượng thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất) cụ thể như sau:

+ Người khuyết tật: Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học;

+ Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.

+ Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: Mức hỗ trợ tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.

[...]