Quyết định 3178/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi Quyết định 3576/QĐ-UBND phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Số hiệu 3178/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/12/2015
Ngày có hiệu lực 25/12/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Lê Thanh Dũng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3178/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 25 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 3576/QĐ-UBND NGÀY 31/12/2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020”

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 577/TTr-SLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 về việc sửa đổi, bổ sung, Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Mục II Phần thứ hai về mục tiêu cụ thể đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016- 2020 như sau:

“- Giai đoạn 2016-2020:

Đào tạo nghề cho 11.200 người lao động nông thôn, trong đó: 5.573 người học nghề nông nghiệp; 5.627 người học nghề phi nông nghiệp. Sau đào tạo, ít nhất 80% số người học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn,”

(có phụ lục kèm theo)

2. Sửa đổi, bổ sung Mục I Phần thứ ba về đối tượng, chính sách, giải pháp của Đề án như sau:

“- Lao động nông thôn từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, bao gồm:

+ Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã;

+ Người lao động có hộ khẩu tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất nông nghiệp bị thu hồi.

Trong các đối tượng nêu trên, ưu tiên đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người thuộc hộ gia đình đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp, ngư dân.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điểm 6 Mục II Phần thứ ba về hỗ trợ tiền ăn, đi lại đối với người học như sau:

“6- Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia và chuẩn tỉnh), người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ mất việc làm khi tham gia học nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng được hỗ trợ như sau:

+ Tiền ăn 30.000 đồng/ngày thực học/người;

+ Tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200,000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên (nếu là người khuyết tật học nghề địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên mức hỗ trợ là 300.000 đồng/người/khóa).

+ Lao động nông thôn khác được hỗ trợ tiền ăn 20.000 đồng/ngày thực học/người;”

4. Sửa đổi Hoạt động 7 Tiết a Khoản 1 Mục V Phần thứ ba về kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn như sau:

“Giai đoạn 2016 - 2020: 42.560 triệu đồng”.

5. Thay thế một phần tại Điểm a Khoản 1.2 Mục 1 Phần thứ tư về trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:

“a. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

[...]