Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Nghiên cứu đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế của thành phố Đà Nẵng”

Số hiệu 40/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/01/2022
Ngày có hiệu lực 07/01/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Hồ Kỳ Minh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 07 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NGHIÊN CỨU ĐÓNG GÓP CỦA NĂNG SUẤT CÁC NHÂN TỐ TỔNG HỢP (TFP) VÀO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ”

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyn địa phương;

Căn cứ Quyết định số 3006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí Đề án “Nghiên cứu đóng góp của năng suất các nhân ttổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế của thành phố”;

Căn cứ Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc triển khai Chương trình hành động s08-CTr/TU ngày 23 tháng 4 năm 2021 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội ln thứ XXII Đảng bộ thành phố;

Căn cứ Quyết định số 4858/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dtoán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021;

Theo đề nghị của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng tại Tờ trình số 639/TTr-VKTXH ngày 30 tháng 12 năm 2021 về việc đề nghị phê duyệt Đề án “Nghiên cứu đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế của thành phố”.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Nghiên cứu đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế của thành phố”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận huyện, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND TP;
- Lưu: VT, TH, VKTXH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Kỳ Minh

 

ĐỀ ÁN

“NGHIÊN CỨU ĐÓNG GÓP CỦA NĂNG SUẤT CÁC NHÂN TỐ TỔNG HỢP (TFP) VÀO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)

1. Thực trạng biến động năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) và đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020

1.1. Nghiên cứu xu thế biến động của năng suất lao động giai đoạn 2011-2020

Năng suất lao động của Đà Nẵng từ 2011 đến 2020 (tính theo giá so sánh 2010) liên tục tăng lên qua các năm. Trong đó, năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, NSLĐ có tốc độ tăng đạt thấp nhất (0,93%) và năm 2011 có tc độ tăng năng suất lao động đạt cao nhất (9,60%). Nhìn chung, tốc độ tăng NSLĐ giữa các năm không đồng đều, tốc độ tăng NSLĐ các năm còn lại dao động t2,38% đến 7,99%. Tuy nhiên, tốc độ tăng NSLĐ tính bình quân năm của hai giai đoạn 5 năm không chênh lệch nhiều, bình quân năm giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng năng suất lao động đạt 5,03% và bình quân năm giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng năng suất lao động đạt 4,93%. Bình quân năm chung cả thời kỳ từ 2011 đến 2020, năng suất lao động của Đà Nẵng có tốc độ tăng đạt 4,98%. (Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân năm chung của cả nước ở thời kỳ 2011-2020 đạt 5,03%).

1.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến tăng năng suất lao động của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020

Thông thường, khi nghiên cu biến động NSLĐ bình quân, cần phải phân tích được ảnh hưởng của hai nhân tố: biến động bản thân yếu tố tăng NSLĐ của các khu vực kinh tế (còn gọi là năng suất nội lực hay nội bộ) và thay đi cơ cấu lao động giữa các khu vực. Tuy nhiên, trong điều kiện số liệu hiện có và dựa theo nguyên tắc tính NSLĐ trong việc nghiên cứu biến động NSLĐ chung toàn nền kinh tế tính từ GRDP có thuế sản phẩm, thì ngoài phân tích thành hai yếu tố tác động là tiêu thức bình quân hóa (NSLĐ của các khu vực) và thay đi kết cu tổng thể (kết cấu lao động giữa các khu vực), còn phải tính thêm yếu tố nữa là thay đổi tỷ trọng hay cơ cấu thuế sản phẩm có trong chỉ tiêu GRDP. Kết quả phân tích biến động của tăng năng suất lao động chung toàn nền kinh tế theo 3 yếu tố tác động cho thấy:

- Thay đổi tỷ trọng thuế sản phẩm chiếm trong GRDP (tức là biến động của hệ số k) có ảnh hưởng đến tăng NSLĐ tổng hợp chung toàn nền kinh tế theo cả hai chiều. Bình quân giai đoạn 2011-2015, thay đổi tỷ trọng thuế sản phẩm trong GRDP làm tăng NSLĐ tổng hợp chung 0,14% tương ứng với tỷ phần đóng góp là 2,77%. Giai đoạn 2016-2020 thay đổi tỷ trọng thuế làm giảm mức tăng NSLĐ -0,15%, với tỷ phần đóng góp là -3,09% và cả thời kỳ 2011-2020 thay đi tỷ trọng thuế sản phẩm trong GRDP làm giảm mức tăng NSLĐ chung -0,01%, tương ứng với tỷ phần đóng góp là -0,13%.

- Tăng NSLĐ nội bộ các khu vực ngành kinh tế là yếu tố quan trọng nhất, tức là đóng góp nhiều nhất vào tăng NSLĐ tổng hợp chung toàn nền kinh tế. Bình quân giai đoạn 2011-2015, tăng NSLĐ nội bộ các khu vực kinh tế (NLNTS, CNXD và DV) làm tăng NSLĐ tổng hợp chung 4,34% tương ứng với tỷ phn đóng góp là 86,21%; giai đoạn 2016-2020 làm tăng 4,72% với tỷ phần đóng góp là 95,72% và chung cả thời kỳ 2011-2020 tăng NSLĐ nội bộ các khu vực kinh tế làm tăng 4,53%, tương ứng với tỷ phần đóng góp là 90,92%.

- Thay đổi cơ cấu lao động giữa các khu vực kinh tế: Bình quân giai đoạn 2011-2015, chuyển dịch cơ cấu lao động của Đà Nẵng làm tăng NSLĐ tổng hợp chung 0,55%, với tỷ phần đóng góp tăng 11,02% và bình quân năm giai đoạn 2016 - 2020 thay đổi cơ cấu lao động làm tăng NSLĐ tổng hợp chung 0,36% với tỷ phần đóng góp tăng 7,37% và chung cả thời kỳ 2011-2020 thay đổi cơ cấu lao động làm tăng 0,46% NSLĐ tổng hợp chung với tỷ phần đóng góp tăng 9,21%.

1.3. Tính toán và phân tích biến động năng suất và hiệu quả sử dụng vốn của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020

Trong nhiều năm qua, kinh tế thành phố Đà Nẵng vận hành theo mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào yếu tố vốn. Giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội so với GRDP bằng 45,31%; giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ này giảm xuống còn 37,96%. Bình quân thời kỳ 2011-2020, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội so với GRDP là 41,47%, cao hơn tỷ lệ 32,9% bình quân cả nước. Việc huy động nguồn vốn lớn đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, hiệu quả đầu tư được cải thiện đáng ktrong những năm gn đây với nhiu năng lực sản xuất mới bổ sung cho nền kinh tế.

[...]