Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 812/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 812/KH-UBND
Ngày ban hành 29/12/2021
Ngày có hiệu lực 29/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Lê Ngọc Hoa
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 812/KH-UBND

Nghệ An, ngày 29 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM THÀNH ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Triển khai Quyết định số 4514/QĐ-UBND ngày 25/11/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm cao của chính quyền và các cơ quan chuyên môn; huy động sự vào cuộc của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội trong việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.

2. Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp đề ra trong Đề án phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương nơi có khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức triển khai thực hiện.

3. Tổ chức triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, khả thi, phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh và các địa phương liên quan; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ theo tiến độ và kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành khu vực phát triển kinh tế năng động, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao trong khu vực Bắc Trung Bộ, trọng tâm phát triển kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp đồng bộ, hiện đại gắn liền với xây dựng và khai thác có hiệu quả cảng biển Cửa Lò, Đông Hồi. Tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gia tăng giá trị sản xuất, tăng nguồn thu ngân sách, giải quyết nhiều việc làm và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025:

- Điều chỉnh ranh giới Khu kinh tế Đông Nam lên 80.000ha (bao gồm 70.000ha đất liền và 10.000ha mặt nước biển) trong đó, diện tích khu công nghiệp khoảng 15.000ha, đổi tên thành Khu kinh tế Nghệ An; Quy hoạch phát triển 10 ÷ 12 Khu công nghiệp ngoài Khu kinh tế với diện tích tự nhiên khoảng 4.500ha.

- Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu kinh tế, khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 đạt 19.912,7 tỷ đồng, trong đó: Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước khoảng 1.050 tỷ đồng; nguồn vốn từ doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cảng biển khoảng 17.838,0 tỷ đồng; nguồn vốn khác (ODA, PPP,...) khoảng 1.024,7 tỷ đồng.

- Thu hút đầu tư 100 ÷ 120 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 75.000 ÷ 90.000 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư nước ngoài khoảng 2,26 tỷ USD. Vốn đầu tư thực hiện ước đạt trên 60% so với vốn đầu tư đăng ký.

- Thu ngân sách trong Khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp đến năm 2025 chiếm khoảng 20 ÷ 25% tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.

- Đến năm 2025, giải quyết việc làm cho khoảng 80.000 ÷ 100.000 người lao động.

- Tỷ lệ các khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường đến năm 2025 đạt 100%; đảm bảo 100% các cơ sở sản xuất trong khu kinh tế được cấp giấy phép môi trường, các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp xử lý chất thải (nước thải, chất thải) đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường, không để tình trạng khiếu kiện về ô nhiễm môi trường xảy ra.

- Đáp ứng khoảng 25 ÷ 30% nhà ở cho công nhân làm việc tại khu kinh tế, khu công nghiệp.

b) Mục tiêu giai đoạn 2026-2030:

- Phát triển kết cấu hạ tầng 3 ÷ 5 khu công nghiệp mới, với diện tích khoảng 1.800 ÷ 2.000 ha.

- Thu hút đầu tư 130 ÷ 150 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 100.000 ÷ 120.000 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư nước ngoài khoảng 3,67 tỷ USD.

- Phấn đấu đến năm 2030, thu ngân sách trong Khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp chiếm khoảng 45 ÷ 50% tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh; giải quyết việc làm cho khoảng 150.000 ÷ 180.000 người lao động.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hàng năm, UBND tỉnh đánh giá kết quả thực hiện, tham mưu Ban cán sự Đảng UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy và sơ kết 05 năm thực hiện Đề án.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội, các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của Khu kinh tế Đông Nam trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương có khu kinh tế trên địa bàn.

- Chỉ đạo giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc dự án trọng điểm của tỉnh, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh do tác động của đại dịch Covid-19.

[...]