Quyết định 40/2010/QĐ-UBND quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2011 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu | 40/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/12/2010 |
Ngày có hiệu lực | 29/12/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Phùng Quang Hùng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2010/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 29 tháng 12 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư XDCB; Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan;
Căn cứ Quyết định số: 2145/QĐ-TTg ngày 23-11-2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 22: Nghị quyết số: 21/2010/NQ-HĐND ngày 22-12-2010 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011; Nghị quyết số: 26/2010/NQ-HĐND ngày 22-12-2010 về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 và Nghị quyết số: 27/2010/NQ-HĐND ngày 22-12-2010 về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2011;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2011.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định việc giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2011 như sau:
1. Đối tượng giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2011:
a) Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước và Người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện).
c) Chủ tịch công ty TNHH một thành viên, Giám đốc các Công ty 100% vốn nhà nước và các Công ty nhà nước giữ cổ phần chi phối do địa phương quản lý.
d) Các đơn vị được giao vốn đầu tư xây dựng cơ bản (chủ đầu tư) từ các nguồn: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
đ) Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp dự toán cấp I.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được giao, Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước và Người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho các đơn vị trực thuộc (trừ các đối tượng được quy định tại điểm c, d, đ của mục 1 quy định này); Chủ tịch UBND cấp huyện giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước cho các UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
a) Đối với các công ty 100% vốn nhà nước hoặc Nhà nước giữ cổ phần chi phối, các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích:
- Thực hiện nhiệm vụ công ích: Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của từng đơn vị, giao:
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2010/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 29 tháng 12 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư XDCB; Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan;
Căn cứ Quyết định số: 2145/QĐ-TTg ngày 23-11-2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 22: Nghị quyết số: 21/2010/NQ-HĐND ngày 22-12-2010 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011; Nghị quyết số: 26/2010/NQ-HĐND ngày 22-12-2010 về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 và Nghị quyết số: 27/2010/NQ-HĐND ngày 22-12-2010 về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2011;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2011.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ
GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40 /2010/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc)
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định việc giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2011 như sau:
1. Đối tượng giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2011:
a) Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước và Người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện).
c) Chủ tịch công ty TNHH một thành viên, Giám đốc các Công ty 100% vốn nhà nước và các Công ty nhà nước giữ cổ phần chi phối do địa phương quản lý.
d) Các đơn vị được giao vốn đầu tư xây dựng cơ bản (chủ đầu tư) từ các nguồn: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
đ) Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp dự toán cấp I.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được giao, Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước và Người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho các đơn vị trực thuộc (trừ các đối tượng được quy định tại điểm c, d, đ của mục 1 quy định này); Chủ tịch UBND cấp huyện giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước cho các UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
a) Đối với các công ty 100% vốn nhà nước hoặc Nhà nước giữ cổ phần chi phối, các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích:
- Thực hiện nhiệm vụ công ích: Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của từng đơn vị, giao:
+ Số lượng và số tiền trợ giá các mặt hàng chính sách.
+ Sản lượng nước tiêu thụ, diện tích phục vụ tưới theo mặt bằng; lượng rác thu gom; sản lượng điện phục vụ công cộng; thu - chi hoạt động công ích; số km đường do địa phương quản lý phải duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng.
+ Ngân sách tỉnh cấp trả tiền thuỷ lợi phí và phí dịch vụ thuỷ lợi.
+ Ngân sách hỗ trợ chống hạn, nạo vét cửa khẩu đầu nguồn các trạm bơm lớn.
+ Ngân sách hỗ trợ bù lỗ hoạt động xe buýt công cộng.
+ Chăm sóc cây xanh, tưới vệ sinh đường.
+ Tổng doanh thu hoạt động công ích.
- Danh mục dự án (công trình) và mức vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách Nhà nước; danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Vốn tín dụng ưu đãi, vốn ODA (nếu có).
(Đối với các chỉ tiêu có thể xác định đựợc định mức và đơn giá thì đặt hàng theo đơn đặt hàng của Sở chuyên ngành, UBND thành phố, thị xã, huyện. Định mức; đơn giá do UBND tỉnh quyết định).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Tổng mức chi và các khoản chi ngân sách sự nghiệp.
- Nhiệm vụ, mục tiêu và mức vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Số buổi chiếu bóng, số buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ miền núi. Số vở mới dựng của các đoàn nghệ thuật.
- Danh mục và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước và danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Các chỉ tiêu sự nghiệp: Số học sinh tuyển mới đầu năm học hệ công lập (lớp 1, lớp 6, lớp 10); Số lớp công lập các cấp; Số học sinh dân tộc nội trú; Số học sinh tuyển mới vào hệ A các trường (do ngân sách nhà nước chi trả): Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề; Số giường bệnh do cấp tỉnh, huyện quản lý; Số giờ phát thanh, phát hình.
c) Các đối tượng được hưởng các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án của tỉnh:
- Danh mục dự án (công trình) và mức vốn đầu tư.
- Các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu (chương trình xoá đói giảm nghèo - việc làm; chương trình dân số - KHHGĐ; chương trình phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình văn hoá; chương trình Giáo dục - Đào tạo, chương trình 134, 135,...).
- Các chương trình, đề án, nhiệm vụ quan trọng của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
- Đối với các chương trình, dự án, đề tài khoa học giao Hội đồng Khoa học của tỉnh lựa chọn trình UBND tỉnh quyết định để triển khai, thực hiện.
d) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu ngân sách.
- Tổng chi ngân sách (bao gồm: Ngân sách bổ sung cân đối cho cấp huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh số: 23/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010, được phân cấp theo Quyết định 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh).
- Vốn vay giải quyết việc làm.
- Danh mục công trình xây dựng cơ bản và mức vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh; danh mục dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư từ nguồn NS cấp tỉnh; nhiệm vụ, mức vốn thực hiện các chương trình quốc gia (nếu có) do cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Chỉ tiêu tuyển quân.
- Mức giảm tỷ suất sinh.
e) Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh:
- Tổng mức chi thường xuyên thuộc ngân sách Nhà nước.
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước (nếu có).
- Danh mục dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư (nếu có);
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình Nghị quyết của tỉnh (nếu có);
f) Đối với cấp xã:
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước (nếu có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (nếu có);
a) Đối với các công ty 100% vốn nhà nước hoặc Nhà nước giữ cổ phần chi phối và đơn vị sự nghiệp có thu dự toán cấp I (Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh khác):
- Giá trị sản xuất (theo giá 1994).
- Tổng doanh thu.
- Các khoản phải nộp ngân sách.
- Sản phẩm chủ yếu nằm trong định hướng phát triển kinh tế chung của tỉnh.
- Khấu hao cơ bản để lại cho doanh nghiệp dùng cho đầu tư phát triển như: xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp, mua sắm, thay thế, sửa chữa tài sản cố định.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Số thu sự nghiệp.
- Số cháu vào nhà trẻ, mẫu giáo; tổng số học sinh các cấp có mặt đầu năm học; số học sinh tuyển mới (không do ngân sách chi trả); Số đầu sách xuất bản; Số huấn luyện viên, số vận động viên cấp kiện tướng và cấp I; Số đội thể thao hạng A; Mức giảm tỷ suất sinh; Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
c) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu Ngân sách trên địa bàn.
- Sản lượng lương thực có hạt.
- Danh mục công trình đầu tư XDCB thực hiện các chương trình, nghị quyết bằng nguồn Ngân sách tỉnh, các công trình do ngành làm chủ đầu tư trên địa bàn các huyện, thị, thành phố; chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia. Các chỉ tiêu sự nghiệp khác liên quan được thực hiện trên địa bàn.
d) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Số thu sự nghiệp;
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia và các chỉ tiêu sự nghiệp chủ yếu khác thuộc ngành.
III. ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2011
1. Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2011:
Căn cứ vào mục tiêu kế hoạch 5 năm 2011-2015; mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; chương trình, nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và các chương trình của UBND tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2011 bao gồm: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn khác do ngân sách tỉnh huy động.
Các nguồn vốn trên được bố trí đầu tư theo kế hoạch, thực hiện theo Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, các quy định của Chính phủ và của HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
- Kế hoạch đầu tư phát triển phải đảm bảo tính hiệu quả cao nhất của vốn đầu tư, kích thích sản xuất phát triển, đảm bảo an sinh xã hội.
- Đầu tư XDCB phải phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, chống đầu tư dàn trải, hạn chế nợ đọng trong đầu tư xây dựng, coi trọng hiệu quả đầu tư và đề cao trách nhiệm quản lý nhà nước.
- Ưu tiên vốn đầu tư thanh toán cho các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Đầu tư cho các nhiệm vụ quan trọng, các chương trình, nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và các nhiệm vụ quan trọng khác đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Lựa chọn những chương trình kinh tế - xã hội quan trọng để tập trung đầu tư như: các công trình trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho các công trình giao thông, giáo dục - đào tạo và dạy nghề, nông nghiệp - nông thôn, y tế - bảo vệ sức khoẻ và các chương trình, dự án, đề án quan trọng khác.
- Tiếp tục đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào các KCN, hạ tầng khu đô thị, hạ tầng du lịch, khu vực nông nghiệp, nông thôn như: đường, cấp nước, thuỷ lợi, giống cây, giống con, kiên cố hoá kênh mương, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
- Hỗ trợ đầu tư cho các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND, ngày 25/7/2008 và hỗ trợ thu nhập cho các hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi theo Nghị quyết số 20/2008/NQ-HĐND, ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Bảo đảm trả nợ vốn vay Ngân hàng phát triển cho các khoản đã vay để đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng làng nghề, nuôi trồng thuỷ sản và kiên cố hoá kênh mương của những năm trước.
- Đảm bảo vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện cho các dự án sử dụng vốn ODA và các dự án do các Bộ, Ngành đầu tư trên địa bàn.
- Dành một phần vốn hỗ trợ cho các xã nghèo để phát triển hạ tầng kinh tế -xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3. Nguyên tắc bố trí vốn đầu tư:
- Chấp hành nghiêm quy định của Nhà nước về kế hoạch hoá đầu tư, công trình được bố trí kế hoạch đầu tư năm 2011 phải có đủ thủ tục theo quy định trước 31/10/2010.
- Tập trung đầu tư cho các công trình đã quyết toán xong, công trình quá hạn đầu tư và các công trình chuyển tiếp, nhất là các công trình trọng điểm và các công trình cần đưa vào sử dụng trong năm. Đối với công trình nhóm C đầu tư không quá 3 năm, công trình nhóm B đầu tư không quá 5 năm. Số lượng công trình hoàn thành trong năm phải đạt từ 65% đến 70% số công trình bố trí trong năm. Mức vốn bố trí cho các công trình, dự án chưa quyết toán tối đa bằng 80% dự toán được duyệt.
- Vốn thuộc dự án, chương trình nào thì đầu tư cho các dự án, chương trình đó.
- Vốn đầu tư tập trung ưu tiên phân bổ cho các chương trình, nghị quyết nhiệm vụ của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh, phần còn lại bố trí cho các dự án khác.
- Các công trình được bố trí vốn đầu tư năm 2011 nếu đến 30/9/2011 chưa đấu thầu hoặc không có mặt bằng để khởi công sẽ thu hồi tập trung về ngân sách tỉnh và điều chuyển cho công trình khác.
- Hết thời hạn kế hoạch đầu tư XDCB năm 2011, công trình - dự án nào còn tồn đọng vốn, không giải ngân được sẽ thu hồi tập trung về ngân sách tỉnh để điều chuyển vốn cho các công trình, dự án khác.
4. Cơ chế quản lý và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011:
4.1. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng:
- Tất cả các cấp, các ngành và chủ đầu tư thực hiện nghiêm Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, các Nghị định của Chính phủ, các văn bản của các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về đầu tư xây dựng.
+ Phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 và các Quyết định sửa đổi 2 Quyết định trên của UBND tỉnh về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã;
+ UBND tỉnh giao danh mục các dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư chuyển tiếp năm 2011 từ nguồn ngân sách tỉnh. Danh mục chuẩn bị đầu tư mới năm 2011 sẽ thực hiện theo đúng quy định của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 và trình tự chuẩn bị đầu tư tại mục 5 dưới đây.
+ UBND cấp huyện chỉ phê duyệt danh mục dự án chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm quyền đã phân cấp tại Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh và phải xác định rõ và đảm bảo cân đối được nguồn vốn, kế hoạch thực hiện trước khi quyết định.
- Các cấp, các ngành, các chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và khởi công công trình khi có quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu tư.
- Về việc quyết định đầu tư công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo các qui định hiện hành của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh.
- Kế hoạch xây dựng cơ bản từ các nguồn thu được để lại cho cấp huyện: UBND cấp huyện kế hoạch hoá, lồng ghép với các nguồn khác, phân bổ cho các công trình và phải tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch UBND tỉnh giao.
- Việc huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình hạ tầng ở cấp xã phải thực hiện theo đúng tinh thần Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
- Về việc giải ngân vốn đầu tư: Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện ứng vốn cho các Chủ đầu tư theo khả năng nguồn vốn được Sở Tài chính chuyển ra kho bạc.
+ Các công trình xây dựng cơ bản được đầu tư từ nguồn ngân sách vẫn tuân thủ đúng cơ chế hỗ trợ đã được HĐND tỉnh quyết nghị và đang triển khai thực hiện (kể cả nguồn vốn đã phân cấp về cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí).
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc phân bổ vốn ĐTPT năm 2011 cho các huyện, thành, thị theo nguyên tắc và tiêu chí; Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh đã phân cấp đối với cấp huyện. UBND cấp huyện phân bổ vốn đầu tư và tự quyết định các danh mục đầu tư năm 2011 đảm bảo đúng nguyên tắc đã nêu ở trên và phân rõ nguồn vốn: Vốn phân cấp từ NS tỉnh theo nguyên tắc và tiêu chí, nguồn thu từ đất và nguồn vốn huy động khác, đồng thời đảm bảo cơ cấu đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo, Khoa học – Công nghệ và chuẩn bị đầu tư theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao.
Đối với các chương trình hạ tầng thiết yếu các xã mất đất trên 30%, UBND cấp huyện bố trí phần đầu tư theo cơ chế HĐND tỉnh bằng nguồn vốn phân cấp cho huyện. UBND tỉnh sẽ căn cứ kế hoạch của UBND huyện để cân đối phân bổ hỗ trợ phần dân phải đóng góp cho từng công trình bằng nguồn vốn thực hiện theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND, ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh.
4.2. Cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng
a - Hỗ trợ đối với các công trình giáo dục
Tiếp tục thực hiện hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất trường học, thực hiện theo Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND ngày 4/7/2007 về việc ban hành một số cơ chế chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007-2010 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 10 khoá XIV HĐND tỉnh. (Trường hợp có Nghị quyết thay thế sẽ được điều chỉnh cho phù hợp).
b- Hỗ trợ đầu tư Trạm Y tế xã xây dựng chuẩn quốc gia:
Tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 35/2004/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2004 về việc thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2005- 2010 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh khoá XIV như sau:
+ Xã đồng bằng: hỗ trợ 50% dự toán được duyệt;
+ Xã miền núi, xã 135: hỗ trợ 70% dự toán được duyệt.
(Trường hợp có Nghị quyết thay thế sẽ được điều chỉnh cho phù hợp).
c- Hỗ trợ hạ tầng kinh tế - xã hội các xã thuộc vùng khó khăn: Tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 34/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của HĐND tỉnh về quy định một số chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, người nghèo, thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn từ năm 2009 đến năm 2010.
d - Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi:
- Đối với các công trình nằm trong vùng khó khăn về nước: thực hiện theo Nghị quyết số: 21/2008/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đối với các công trình nằm ngoài vùng khó khăn về nước: Các công trình do các Đơn vị ngành Nông nghiệp làm chủ đầu tư thì được đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho ngành Nông nghiệp hàng năm; Các công trình do cấp huyện và cấp xã làm chủ đầu tư thì được đầu tư từ nguồn vốn phân cấp cho huyện.
- Các công trình cải tạo vùng trũng: Ngân sách hỗ trợ xây dựng bờ bao, kênh tiêu và các công trình xây lắp trên kênh, bờ bao. Tổng vốn hỗ trợ không quá 60% dự toán phần xây lắp được duyệt. Nguồn vốn để cải tạo vùng trũng do UBND cấp huyện cân đối từ nguồn vốn đã phân cho cấp huyện.
e- Hỗ trợ các công trình điện:
Hầu hết các công trình điện đã được đầu tư bằng các chương trình JICA, REII giai đoạn 1 và REII giai đoạn 2,... Mặt khác theo Luật Điện lực, trách nhiệm của Công ty điện lực phải đầu tư đến công tơ các hộ tiêu thụ, khách hàng nên Ngân sách nhà nước không hỗ trợ.
f- Hỗ trợ xây dựng trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Hầu hết các xã đã được đầu tư xây dựng trụ sở UBND cấp xã. Do vậy, đối với các xã chưa có trụ sở, thì hỗ trợ đầu tư theo khả năng ngân sách hàng năm đã phân cấp cho cấp huyện.
g - Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp – làng nghề:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2015.
h- Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ:
- Đối với các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm và chợ Hạng 2: Tỉnh hỗ trợ theo khả năng của ngân sách để bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng như: đường, hệ thống thoát nước, hệ thống điện nhưng không quá 3 tỷ đồng cho một chợ.
- Đối với chợ Hạng 3: Tỉnh hỗ trợ theo khả năng của ngân sách để bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng tuỳ theo quy mô xây dựng nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng cho một chợ. (Khi có Nghị quyết mới sẽ bổ sung mức hỗ trợ).
- Riêng đối với Chợ hạng 1 (theo quy định tại Nghị định 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009) không hỗ trợ đầu tư bằng nguồn NS tỉnh.
(Trường hợp có Nghị quyết thay thế sẽ được điều chỉnh cho phù hợp).
i- Hỗ trợ giao thông nông thôn:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các tuyến đường trục chính do cấp xã, phường, thị trấn quản lý và các tuyến đường chính trong thôn của 17 xã khó khăn và đặc biệt khó khăn khu vực II, III vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh khoá XIV về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009-2015.
k- Hỗ trợ hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn giao đất sản xuất nông nghiệp cho nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:
Thực hiện theo Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND, ngày 15/10/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Nghị quyết số 19/2008/NQ- HĐND, ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành qui định hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ phần dân phải đóng góp, UBND cấp huyện phải cân đối từ nguồn đã phân cấp cho cấp huyện đầu tư cho công trình theo đúng cơ chế đã được HĐND tỉnh ban hành ngoài Nghị quyết số 19/2007/NQ-HĐND tỉnh ngày 25/7/2007 của HĐND tỉnh.
l- Hỗ trợ đối với các dự án (công trình) giao thông, hạ tầng đô thị có tổng mức đầu tư lớn: Nguồn ngân sách phân cấp cho cấp huyện không có khả năng cân đối sẽ được hỗ trợ:
+ Đối với công trình chuyển tiếp: tiếp tục được hỗ trợ theo nguồn vốn đã được xác định khi phê duyệt dự án.
+ Đối với dự án (công trình) mới: sẽ được xem xét cụ thể khi có cơ chế hỗ trợ mới.
5. Đề xuất và chấp thuận điều kiện bố trí kế hoạch chuẩn bị đầu tư dự án:
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu quy trình thực hiện chuẩn bị đầu tư theo quy định tại Luật số sửa đổi, bổ sung số 38/2009/QH12. Những dự án chuyển tiếp được tiếp tục thực hiện; những dự án mới được UBND tỉnh xem xét cụ thể và thông báo sau.
- Những công trình đã rõ cơ quan quản lý, sử dụng thì giao cho cơ quan đó làm chủ đầu tư.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện để tổ chức triển khai thực hiện dự án thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được giao làm chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Người được cử tham gia với chủ đầu tư là người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có chuyên môn phù hợp với tính chất của dự án.
- Các công trình giao thông, điện, thuỷ lợi, trường học,... trong phạm vi một xã, phường, thị trấn thì giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
- Công trình phục vụ cho nhiều xã thì giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án thực hiện theo đúng Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ xây dựng.
- Công trình có liên quan đến nhiều huyện, kỹ thuật phức tạp giao cho các Sở có Ban quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư.
7. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án
- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: Thực hiện theo Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ Ngành. Việc phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã;
- Đối với dự án công nghệ thông tin thực hiện theo Nghị định số 102/2009/ND-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đối với dự án không có xây dựng công trình : Thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, số 12/2000/NĐ-CP và số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các dự án ODA thực hiện theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Đối với các dự án BT, BOT, BTO thực hiện theo Nghị định số 108/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc đầu tư xây dựng theo hình thức BT, BOT, BTO.
8. Điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư và dự toán:
- Dự án xây dựng công trình chỉ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 83/2009/NĐ-CP của Chính phủ và đảm bảo phù hợp với quy định về giám sát, đánh giá đầu tư.
- Tổng mức đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Dự toán công trình chỉ được điều chỉnh theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chủ đầu tư phải thường xuyên quản lý chi phí đầu tư xây dựng, có biện pháp khống chế để không làm tăng tổng mức đầu tư dự án.
- Thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu và khởi công công trình khi đã có mặt bằng và nguồn vốn đáp ứng được tiến độ thực hiện. Trường hợp dự án cần thiết phải triển khai công tác lựa chọn nhà thầu khi chưa có kế hoạch vốn, phải có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư.
10. Về giám sát, đánh giá đầu tư: (Thực hiện theo Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về giám sát, đánh giá đầu tư)
Các dự án nhóm B trở lên phải thực hiện đánh giá ban đầu và đánh giá kết thúc dự án; các dự án có phân kỳ đầu tư theo giai đoạn, phải thực hiện đánh giá giữa kỳ khi kết thúc từng giai đoạn thực hiện.
Chủ đầu tư phải báo cáo giám sát đầu tư khi điều chỉnh dự án cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình.
Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011.
1. Các cấp uỷ Đảng, các cấp Chính quyền lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2011 theo Nghị quyết của Chính phủ và các Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 22 khoá XIV.
2. UBND tỉnh giao cho các Sở, ban, Ngành chủ trì trong việc xây dựng các Nghị quyết phải tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, chịu trách nhiệm tổng hợp đôn đốc, báo cáo và chủ trì tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các Nghị quyết đó.
3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh cùng các cấp, các ngành, các đoàn thể phối hợp chặt chẽ trong công tác giải phóng mặt bằng để chủ động quỹ đất thu hút đầu tư và xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tổ chức giao đất dịch vụ, xây dựng hạ tầng tái định cư cho các xã phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể, Công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên, Phúc Yên tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và đẩy mạnh hoạt động truyền thông về bảo vệ môi trường cho cộng đồng; Hướng dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2011 đã phân cấp cho cấp huyện, cấp xã; Phối hợp với công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên, Phúc Yên hướng dẫn các huyện, thị, thành phố và cấp xã trong việc thu gom và xử lý chất thải, nhất là thu gom rác thải ở các tuyến đường trục chính trên địa bàn tỉnh; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật để xử lý ô nhiễm môi trường và việc xây dựng các bãi rác tập trung ở xã, phường, thị trấn. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để xảy ra khiếu kiện của nhân dân, doanh nghiệp về ô nhiễm môi trường.
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính nghiên cứu xây dựng Quỹ phát triển đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ nhằm tạo thuận lợi cho công tác GPMB, tái định cư.
5. Giao Sở Giao thông - Vận tải chủ trì cùng với Công an tỉnh, UBND các huyện, thành, thị rà soát lại tất cả các nút giao thông, các điểm đen trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ để cải tạo, nâng cấp hạn chế tai nạn giao thông trên địa bàn. Ngăn chặn, phân luồng những xe chở đất, đá đi qua những khu dân cư đông đúc, khu đô thị để đảm bảo môi trường và cảnh quan đô thị.
6. Các Sở, Ngành có nguồn vốn phân khai sau đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục XDCB để phân khai chi tiết vốn xong trước 31/03/2011. Sau thời điểm trên nếu không phân khai chi tiết sẽ thu hồi về Ngân sách tỉnh và người đứng đầu các Sở, Ngành đó phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
7. Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường và các ngành, các cấp tích cực vận động, khai thác các nguồn vốn đầu tư từ NSTW, vốn ODA và NGO, vay Kho bạc NN, vay Ngân hàng phát triển; các biện pháp khai thác nguồn thu từ đất để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương.
- Tiếp tục nghiên cứu, hướng dẫn và hoàn thiện cơ chế để đẩy mạnh việc xã hội hoá đầu tư theo hình thức hợp tác giữa Nhà nước và Tư nhân (BT, BOT, BTO, BO, PPP,…) theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ và Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì phối hợp với các ngành thành lập Tổ công tác của tỉnh tiến hành rà soát, nghiên cứu, đề xuất xây dựng quy định, cơ chế hỗ trợ về đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (cả đầu tư sử dụng vốn nhà nước và đầu tư không sử dụng vốn nhà nước) để thống nhất áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ. Tổ chức đánh giá những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc khi thực hiện các quyết định về phân cấp đầu tư trên địa bàn tỉnh để có những điều chỉnh cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành, các cấp đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn cho các dự án sử dụng vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách tập trung, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn ngân sách trung ương bổ sung, vốn chương trình mục tiêu và các nguồn vốn vay khác.
8. Sở Tài chính : Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn có tính chất chi sự nghiệp.
9. Ban chỉ đạo các công trình trọng điểm, trọng tâm tích cực chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công theo hợp đồng. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục đề xuất nguồn vốn thực hiện các công trình trọng điểm, trọng tâm, các chương trình nhiệm vụ quan trọng của tỉnh năm 2011, bố trí vốn đầu tư XDCB cho các nhiệm vụ quan trọng đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cho triển khai nhưng chưa có vốn thực hiện.
10. Sở Lao động Thương binh Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, cùng các cấp, các ngành điều tra, khảo sát việc thực hiện chuẩn nghèo hiện hành và việc áp dụng các cơ chế, chính sách của TW và của tỉnh đối với hộ nghèo, xã nghèo.
Giải quyết những vướng mắc về quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp, hạn chế và tiến tới chấm dứt việc đình công, lãn công trái pháp luật, nhất là trong các doanh nghiệp FDI.
11. Thanh tra tỉnh, Thanh tra ngành tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra; Đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra trách nhiệm, thanh tra kinh tế - xã hội, thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trên các lĩnh vực quản lý đất đai, dự án đầu tư xây dựng, quản lý tài chính ngân sách, thực hiện các chính sách xã hội; Giải quyết khiếu nại tố cáo đạt được kết quả, hiệu quả rõ hơn, trong đó tập trung tạo sự chuyển biến trong giải quyết các vụ việc khiếu nại tố cáo tồn đọng, kéo dài. Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phòng chống tham nhũng và các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực thanh tra kiểm tra khi được UBND tỉnh giao.
12. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp cùng với các ngành, các cấp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh; đề xuất UBND tỉnh những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Rà soát lại năng lực của các BQL dự án, đề xuất việc giải thể những BQL dự án không đủ điều kiện và năng lực theo quy định, củng cố nâng cao chất lượng hiệu quả của các BQL dự án theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
13. Vào ngày 25 hàng tháng và ngày 25 tháng cuối quý, yêu cầu các cấp, các ngành, các chủ dự án có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của cấp, ngành mình (trong đó có báo cáo về xây dựng cơ bản) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê theo quy định pháp luật, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Tỉnh uỷ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chính phủ.
Tại các kỳ giao ban hàng tuần của Lãnh đạo UBND tỉnh; hội nghị UBND tỉnh hàng tháng sẽ xem xét, xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh và có chủ trương, biện pháp giải quyết cụ thể, kịp thời.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của tỉnh.