Quyết định 40/2007/QĐ-NHNN về Quy chế cấp giấy phép thành lập và hoạt động Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 40/2007/QĐ-NHNN
Ngày ban hành 02/11/2007
Ngày có hiệu lực 16/12/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Trần Minh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 40/2007/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính;
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cấp giấy phép thành lập và hoạt động Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và thay thế các nội dung quy định về việc cấp Giấy phép, hình thức góp vốn điều lệ đối với Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần được quy định tại Thông tư số 06/2002/TT-NHNN ngày 23/12/2002 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính, Thông tư số 06/2005/TT-NHNN ngày 12/10/2005 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TTCP (để báo cáo);
- BLĐ NHNN;
- VPCP (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra)
- Kiểm toán Nhà nước;
- NHNN CN tỉnh, thành phố;
- Các TCTD
- Lưu VP, Vụ PC, Vụ CNH.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THÔNG ĐỐC




Trần Minh Tuấn

 

QUY CHẾ

CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2007/QĐ-NHNN ngày 02 tháng 11 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này qui định việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (gọi tắt là Giấy phép) đối với Công ty tài chính cổ phần, Công ty cho thuê tài chính cổ phần (gọi tắt là Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần;

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp Giấy phép.

Điều 3. Thẩm quyền cấp Giấy phép  

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định cấp Giấy phép Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần theo các qui định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên cơ sở đảm bảo an toàn hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ban trù bị thành lập Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần (gọi tắt là Ban trù bị): là một tổ chức gồm những thành viên do các cổ đông sáng lập bầu để thay mặt các cổ đông sáng lập triển khai các công việc liên quan đến việc xin cấp Giấy phép. Ban trù bị có tối thiểu 05 thành viên, trong đó có 01 thành viên làm Trưởng ban.

2. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên: là cuộc họp đầu tiên của các cổ đông sáng lập và các cổ đông khác tham gia góp vốn và quyết định thành lập Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên có nhiệm vụ thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, Đề án thành lập Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần, bầu thành viên Hội đồng quản trị, bầu thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên và quyết định các vấn đề khác có liên quan đến việc thành lập Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần.

3. Cổ đông là tổ chức, cá nhân sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần.

4. Cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia vận động thành lập, xây dựng  và ký tên thông qua bản Điều lệ đầu tiên của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần. Cổ đông sáng lập phải đảm bảo các tiêu chí, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 

5. Các loại cổ phần

a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập. Cổ phần phổ thông không được chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.

b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

[...]