Quyết định 3976/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2023-2025

Số hiệu 3976/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/11/2022
Ngày có hiệu lực 18/11/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Lê Đức Giang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3976/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;

Căn cứ Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí;

Căn cứ Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/04/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Công văn số 3051/BTNMT-TCMT ngày 07/6/2021 của Bộ Tài nguyên và môi trường về hướng dẫn kỹ thuật xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh;

Theo đề nghị tại Tờ trình số 923/TTr-STNMT ngày 24/10/2022 của Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị phê duyệt Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2023 - 2025.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2023 - 2025 (Kế hoạch chi tiết kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành: Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công Thương; Xây dựng; Giao thông vận tải; Thông tin và Truyền thông; Y tế; Khoa học và Công nghệ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ngoại vụ; Giáo dục và Đào tạo; Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- T. trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Báo Thanh Hóa, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, Pg NN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Đức Giang

 

KẾ HOẠCH

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
(kèm theo Quyết định số 3976/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

I. Đánh giá chất lượng môi trường không khí tỉnh Thanh Hóa

Chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có sự khác biệt khá lớn giữa các vùng miền và biến động theo mùa nhưng nhìn chung đang còn ở mức ổn định. Một vài thời điểm tại một số vị trí, chất lượng không khí có dấu hiệu suy giảm, gia tăng ô nhiễm trong các năm gần đây, tập trung tại một số khu vực như sau:

- Khu vực dân cư đô thị: Chất lượng không khí tại các khu đô thị loại 4, 5 đang ở mức khá tốt, tuy nhiên tại các khu đô thị loại 1 (TP Thanh Hoá), loại 3-4 (thị xã Bỉm Sơn và Nghi Sơn) có dấu hiệu ô nhiễm bụi TSP và bụi PM10. Hàm lượng bụi TSP trung bình đo trong 1 giờ có giá trị trong khoảng 294-651 µg/m3, có thời điểm cao nhất vượt QCVN 05:2013/BTNMT (QCVN) gần 2,2 lần; hàm lượng bụi PM10 trung bình đo trong 24 giờ có nồng độ tối đa trong khoảng 159-358 µg/m3, có thời điểm vượt QCVN gần 2,3 lần[1].

- Khu công nghiệp (KCN), khu sản xuất tập trung, làng nghề: Chất lượng không khí tại một số khu sản xuất công nghiệp nặng, cụm công nghiệp, làng nghề chế biến đá đang hoạt động có hàm lượng bụi TSP, bụi PM10 tương đối cao. Một số khu vực có thời điểm, hàm lượng TSP trung bình đo trong 1 giờ vượt QCVN từ 1,1 - 4 lần; hàm lượng bụi PM10 trung bình đo trong 24 giờ vượt QCVN từ 2,0 - 3,7 lần[2].

- Chất lượng không khí giao thông: Mật độ giao thông ngày càng đông đúc làm gia tăng bụi TSP, PM10 tại các nút giao thông. Một số vị trí trong khu đô thị và đường liên tỉnh hàm lượng bụi TSP trung bình đo trong 1 giờ vượt QCVN đến 2,7 lần; hàm lượng bụi PM10 trung bình đo trong 24 giờ vượt QCVN đến 1,85 lần[3].

- Khu vực nông thôn cơ bản đang ở mức tốt tuy nhiên tại các khu vực nông thôn có hoạt động chăn nuôi tập trung; đốt rơm rạ và chôn lấp rác thải tập trung thường có chất lượng không khí kém hơn các khu vực khác[4].

Xu thế biến động chung về chất lượng không khí tỉnh Thanh Hóa thời gian qua là ổn định ở giai đoạn 2016-2018, tăng nhẹ năm 2019-2020, giảm dần ở năm 2021 (ảnh hưởng bởi dịch Covid-19) và có dấu hiệu tăng trở lại từ giữa năm 2022.

[...]