Quyết định 1447/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 1447/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/07/2023 |
Ngày có hiệu lực | 10/07/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Hà Sỹ Đồng |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1447/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 10 tháng 7 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/04/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số 3051/BTNMT-TCMT ngày 07/6/2021 của Bộ Tài nguyên và môi trường về hướng dẫn kỹ thuật xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2303/TTr-STNMT ngày 22/6/2023 về việc phê duyệt Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025 (Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Giao thông vận tải; Khoa học và Công Nghệ; Tài Chính; Kế hoạch và Đầu tư; Thông tin và Truyền Thông; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Xây dựng; Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh; Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2023 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì chất lượng môi trường không khí đối với các thông số bụi mịn, khí độc và cải thiện hiện trạng chất lượng môi trường không khí đối với thông số tổng bụi lơ lửng thông qua kiểm soát chặt chẽ các nguồn phát sinh khí thải, giám sát chất lượng môi trường không khí xung quanh, cảnh báo, dự báo chất lượng không khí nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí và đảm bảo sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025 phải đáp ứng được các mục tiêu cụ thể sau:
- Triển khai các giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu tổng bụi lơ lửng tại các nguồn thải là nguồn di động (từ hoạt động giao thông), nguồn điểm (từ loại hình chế biến gỗ, sản xuất gạch tuynel, khai thác và chế biến đá làm vật liệu xây dựng và sản xuất phân bón);
- Đến năm 2025, chuyển đổi 10 - 15% lượng than đá sử dụng làm nhiên liệu đốt trong hoạt động công nghiệp sang sử dụng năng lượng sinh khối, năng lượng tái tạo;
- Đến năm 2025, chuyển đổi 10% xe máy, ô tô con (có 9 chỗ trở lại) dùng điện làm năng lượng thay thế cho các loại phương tiện đang dùng nhiên liệu hóa thạch (xăng, dầu DO) đã xuống cấp và không đảm bảo điều kiện lưu thông;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1447/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 10 tháng 7 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/04/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số 3051/BTNMT-TCMT ngày 07/6/2021 của Bộ Tài nguyên và môi trường về hướng dẫn kỹ thuật xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2303/TTr-STNMT ngày 22/6/2023 về việc phê duyệt Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025 (Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Giao thông vận tải; Khoa học và Công Nghệ; Tài Chính; Kế hoạch và Đầu tư; Thông tin và Truyền Thông; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Xây dựng; Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh; Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2023 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì chất lượng môi trường không khí đối với các thông số bụi mịn, khí độc và cải thiện hiện trạng chất lượng môi trường không khí đối với thông số tổng bụi lơ lửng thông qua kiểm soát chặt chẽ các nguồn phát sinh khí thải, giám sát chất lượng môi trường không khí xung quanh, cảnh báo, dự báo chất lượng không khí nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí và đảm bảo sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025 phải đáp ứng được các mục tiêu cụ thể sau:
- Triển khai các giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu tổng bụi lơ lửng tại các nguồn thải là nguồn di động (từ hoạt động giao thông), nguồn điểm (từ loại hình chế biến gỗ, sản xuất gạch tuynel, khai thác và chế biến đá làm vật liệu xây dựng và sản xuất phân bón);
- Đến năm 2025, chuyển đổi 10 - 15% lượng than đá sử dụng làm nhiên liệu đốt trong hoạt động công nghiệp sang sử dụng năng lượng sinh khối, năng lượng tái tạo;
- Đến năm 2025, chuyển đổi 10% xe máy, ô tô con (có 9 chỗ trở lại) dùng điện làm năng lượng thay thế cho các loại phương tiện đang dùng nhiên liệu hóa thạch (xăng, dầu DO) đã xuống cấp và không đảm bảo điều kiện lưu thông;
- Đến năm 2025, giảm 10% lượng phụ phẩm nông nghiệp xử lý bằng đốt và chuyển qua cung cấp nguyên liệu đầu vào cho loại hình sản xuất viên nén năng lượng và một số loại hình sản xuất khác;
- Tăng cường công tác giám sát chất lượng không khí xung quanh và công bố chất lượng môi trường không khí thông qua mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh; tập trung đầu tư và đưa vào vận hành các trạm quan trắc không khí tự động, liên tục đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết số 21/NQ- HĐND ngày 12/5/2021 về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng mới trạm quan trắc môi trường tự động, cố định trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
II. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian: Kế hoạch được thực hiện đến năm 2025.
2. Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Trị.
III. GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
1. Các giải pháp kiểm soát nguồn điểm
a. Giải pháp chính sách
- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích tiết kiệm năng lượng, sử dụng nhiên liệu sạch, chuyển đổi 10-15% nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu DO, FO,...) sang sử dụng nhiên liệu từ sinh khối, năng lượng tái tạo, đổi mới công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn theo chứng nhận theo tiêu chuẩn TCVN ISO 14001 để giảm phát thải khí thải trong sản xuất công nghiệp;
- Tăng cường kêu gọi thu hút các dự án đầu tư có dây chuyền công nghệ thân thiện với môi trường; Không đầu tư cơ sở sản xuất công nghiệp nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí vào các khu cụm công nghiệp gan khu vực đô thị và khu dân cư;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phát hiện, xử lý vi phạm và giám sát việc thực hiện các nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính của các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường không khí, đề xuất chấm dứt hoạt động đối với các cơ sở phát sinh nguồn thải (khí thải, bụi) không có giấy phép trước ngày 31/12/2024;
- Thực hiện đăng ký, kiểm kê phát thải công nghiệp đối với các nguồn thải tại các cơ sở sản xuất kinh doanh định kỳ hàng năm và báo cáo số liệu gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp phục vụ cho đánh giá hiệu quả thực hiện Kế hoạch và kiểm soát nguồn thải;
- Tăng cường kiểm soát chất lượng môi trường không khí tại các cửa khẩu.
b. Giải pháp kỹ thuật
- Các cơ sở, doanh nghiệp, nhà máy trước khi đi vào hoạt động có phát sinh khí thải thì phải lắp đặt hệ thống thu gom, xử lý khí thải đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam tương ứng trước khi thải ra môi trường và được cấp phép, vận hành thử nghiệm trước khi vận hành chính thức. Đối với các cơ sở có nguồn thải lớn phải thực hiện đầu tư hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Thông tư số 02/2022/TT- BTNMT Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường và đấu nối về Trạm trung tâm của Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát;
- Tiếp tục triển khai công tác quan trắc định kỳ môi trường không khí trong mạng lưới quan trắc tài nguyên môi trường tỉnh và đầu tư hệ thống quan trắc tự động, liên tục môi trường không khí theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 12/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Nghiên cứu để đề xuất đầu tư Trạm quan trắc tự động, liên tục môi trường không khí tại các Đô thị loại III, IV cho giai đoạn 2025 - 2030 và tầm nhìn đến 2050;
- Đầu tư các phần mềm để tính toán mô hình lan truyền chất ô nhiễm và mô hình GIS trong mô phỏng diễn biến chất lượng không khí do tác động từ các nguồn điểm; nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu chất lượng môi trường không khí, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm phục vụ công tác quản lý và công bố chất lượng môi trường không khí.
c. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực, nhận thức về quản lý chất lượng môi trường không khí.
- Công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí xung quanh tại các đô thị, khu vực gây ô nhiễm không khí trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên trang thông tin IOC tỉnh;
- Tập huấn, phổ biến thường xuyên kiến thức về quản lý chất lượng không khí, các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí cho cán bộ quản lý môi trường các ngành, các cấp và các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh;
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về tác hại của ô nhiễm không khí trong môi trường lao động và không khí xung quanh.
2. Các giải pháp kiểm soát nguồn di động
a. Giải pháp chính sách
- Tổ chức quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, dân cư, cụm công nghiệp phù hợp, đáp ứng diện tích cây xanh tối thiểu đạt 25% diện tích;
- Tạo cơ chế khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông công cộng; phương tiện giao thông phi cơ giới và khuyến khích chuyển đổi phương tiện giao thông từ dùng nhiên liệu xăng, dầu qua phương tiện dùng điện;
- Xây dựng Đề án chuyển đổi 10% xe máy, ô tô con (có 9 chỗ trở lại) dùng điện làm năng lượng thay thế cho các loại phương tiện đang dùng nhiên liệu hóa thạch (xăng, dầu DO) đã xuống cấp và không đảm bảo điều kiện lưu thông;
- Tăng cường thực hiện công tác kiểm định khí thải các phương tiện giao thông đường bộ để hạn chế các phương tiện quá cũ, hết hạn sử dụng tham gia giao thông, hướng dẫn các chủ phương tiện tăng cường công tác bảo trì, bảo dưỡng phương tiện đang sử dụng.
b. Giải pháp kỹ thuật
- Tăng cường công tác vệ sinh nhằm giảm lượng bụi đất mặt đường vào các tháng mùa khô, đặc biệt tại các tuyến giao thông chính;
- Thực hiện các giải pháp che chắn, phun ẩm, vệ sinh công trình đối với các công trình, dự án đang thi công và ngay sau khi thi công xây dựng; yêu cầu các phương tiện vận chuyển hàng hóa, vật liệu,... phải che chắn kín, chở đúng trọng tài và chạy đúng tốc độ quy định.
3. Các giải pháp kiểm soát nguồn diện
a. Giải pháp chính sách
- Tạo cơ chế khuyến khích để hạn chế đốt sinh khối và thay thế bằng các giải pháp thân thiện với môi trường theo Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 25/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể: Xây dựng chương trình giảm 10% lượng phụ phẩm nông nghiệp được đốt chuyển sang làm phân Compost; làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất viên nén năng lượng, quá trình sản xuất nấm, trồng hoa....; làm thức ăn, đệm sinh học trong chăn nuôi gia súc, gia cầm;
- Hưởng ứng thực hiện có hiệu quả “Đề án một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 524/2021/QĐ-TTg ngày 01/4/2021;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm kiểm soát ô nhiễm không khí do các nguồn phát thải tại khu vực nông thôn, làng nghề;
- Tạo cơ chế, chính sách nhằm phát triển ngành nghề truyền thống ít gây ô nhiễm không khí tại các làng nghề; chuyển đổi sản xuất hoặc tiến hành di dời các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí vào các khu, cụm công nghiệp.
b. Giải pháp kỹ thuật
- Triển khai giải pháp giảm đốt phế phẩm nông nghiệp, tận dụng, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp làm nguyên liệu, nhiên liệu cho các quá trình sản xuất tiếp theo.
c. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực, nhận thức về quăn lý chất lượng môi trường không khí
- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân trong việc tận dụng tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp, nhân rộng các mô hình sản xuất tuần hoàn trong nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí; hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí;
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích giảm lượng phát thải khí thải trên địa bàn toàn tỉnh;
- Thực hiện kiểm kê nguồn khí thải, đánh giá về hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh định kỳ 5 năm một lần; Đấu nối, tiếp nhận thông tin kê khai nguồn thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh có phát sinh khí thải;
- Tăng cường giám sát việc tuân thủ thực hiện công tác bảo vệ môi trường và khả năng đáp ứng các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải ngành sản xuất công nghiệp; giám sát việc đầu tư, lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục đối với các cơ sở có nguồn thải lớn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT, Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT và truyền về Trạm trung tâm của Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý vi phạm các khu, cụm công nghiệp; các làng nghề; các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường không khí; đề xuất chấm dứt hoạt động đối với các cơ sở phát sinh nguồn thải (khí thải, bụi) không có giấy phép trước ngày 31/12/2024.
- Triển khai đầu tư xây dựng trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 12/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; nghiên cứu để đề xuất đầu tư Trạm quan trắc tự động, liên tục môi trường không khí tại các đô thị loại III, IV cho giai đoạn 2025 - 2030 và tầm nhìn đến 2050;
- Tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc chất lượng môi trường không khí định kỳ trên địa bàn tỉnh theo mạng lưới quan trắc tài nguyên môi trường được duyệt;
- Tổ chức đánh giá hiệu quả thực hiện các giải pháp của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh vào năm thứ 3 và năm cuối của thời kỳ 5 năm kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí, tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh kịp thời Kế hoạch sau khi Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh được ban hành.
2. Sở Công Thương
- Tuyên truyền nhằm khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch, tiết kiệm năng lượng, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất để giảm phát thải khí thải trong sản xuất công nghiệp.
- Xây dựng đề án chuyển đổi 10-15% nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu DO, FO,...) sang sử dụng nhiên liệu từ sinh khối, năng lượng tái tạo.
3. Sở Giao thông vận tải
- Tuyên truyền cơ chế khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông công cộng, phi cơ giới; khuyến khích chuyển đổi phương tiện giao thông dùng nhiên liệu xăng, dầu qua phương tiện dùng năng lượng điện;
- Xây dựng chương trình chuyển đổi 10% xe máy, ô tô con (có 9 chỗ trở lại) dùng điện làm năng lượng thay thế cho các loại phương tiện đang dùng nhiên liệu hóa thạch (xăng, dầu DO) đã xuống cấp và không đảm bảo điều kiện lưu thông;
- Chỉ đạo các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác kiểm định chất lượng khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ có niên hạn sử dụng cao, có biểu hiện phát thải khí thải gây ô nhiễm môi trường; Tuyên truyền các chủ phương tiện kinh doanh vận tải tăng cường công tác bảo trì, bảo dưỡng phương tiện đang sử dụng;
- Tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ về kiểm soát chất lượng không khí; nâng cao hiệu quả sử dụng nhiên liệu; đầu tư nghiên cứu khoa học cho các hoạt động về quản lý chất lượng không khí;
- Xây dựng đề án áp dụng các giải pháp, công nghệ tái sử dụng chất thải, phế thải trong hoạt động công nghiệp, nông nghiệp làm nhiên liệu đốt thay thế cho nhiên liệu than đá, dầu DO.
5. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình, nội dung của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn lực để thực hiện các chương trình, dự án theo lộ trình của Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được cấp có có thẩm quyền phê duyệt;
- Tăng cường kêu gọi thu hút các dự án đầu tư có dây chuyền công nghệ thân thiện với môi trường theo chức năng nhiệm vụ được giao.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì hướng dẫn các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng trên địa bàn tuyên truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của Kế hoạch; duy trì, xây dựng mới các chuyên trang, chuyên mục; tăng thời lượng dung lượng tuyên truyền về việc quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng chương trình giảm 10% lượng phụ phẩm nông nghiệp được đốt chuyển sang làm phân compost; nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất viên nén năng lượng, quá trình sản xuất nấm, trồng hoa; làm thức ăn, đệm sinh học trong chăn nuôi gia súc, gia cầm;
- Chủ trì tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án “trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 524/2021/QĐ-TTg ngày 01/4/2021;
- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân trong việc tận dụng phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp nhằm giảm thiểu khí thải.
9. Sở Y tế
- Triển khai thực hiện các Chương trình, Dự án nghiên cứu ảnh hưởng ô nhiễm không khí và sự tác động của phát triển kinh tế xã hội đối với sức khoẻ cộng đồng;
- Phối hợp các Sở, ngành, địa phương tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong công tác bảo vệ sức khoẻ, ngăn ngừa các tác động xấu của các yếu tố ô nhiễm môi trường không khí xung quanh và môi trường lao động đối với sức khoẻ;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hạn chế phát sinh khí thải từ hoạt động y tế; tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm từ các hoạt động đốt chất thải y tế của các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương để tổ chức thực hiện Quy hoạch đô thị, cơ sở hạ tầng, lựa chọn địa điểm phù hợp cho các khu, cụm công nghiệp mới;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định, biện pháp về kiểm soát bụi, khí thải trong hoạt động xây dựng.
11. Công an tỉnh
Thực hiện công tác trinh sát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý chất lượng môi trường không khí đối với các cơ sở, nhà máy trong Khu Kinh tế, Khu công nghiệp theo chức năng nhiệm vụ được giao.
12. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Thực hiện công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý chất lượng môi trường không khí đối với các cơ sở, nhà máy trong Khu Kinh tế, Khu công nghiệp;
- Kêu gọi và thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường theo chức năng nhiệm vụ được giao;
- Tăng cường kiểm soát chất lượng môi trường không khí tại các cửa khẩu.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, dân cư, cụm công nghiệp phù hợp, đáp ứng diện tích cây xanh tối thiểu đạt 25% diện tích;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan xây dựng và thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tại địa phương;
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường các cơ sở phát sinh khí thải theo thẩm quyền;
- Thực hiện di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí ra khỏi khu vực đô thị và khu dân cư thuộc phạm vi quản lý.
14. Các cơ sở sản xuất
- Tuân thủ nghiêm các quy định pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí từ hoạt động sản xuất, thi công, vận tải; chủ động thực hiện nâng cao năng lực, cải tiến đổi mới quy trình, trang thiết bị sản xuất, thiết bị xử lý khí thải đảm bảo không gây ô nhiễm không khí; thực hiện thường xuyên việc quan trắc, giám sát khí thải. Đối với nguồn thải lớn phải thực hiện đầu tư hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT và Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT và đấu nối về Trạm trung tâm của Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát;
- Thực hiện đăng ký, kê khai phát thải công nghiệp đối với các nguồn thải định kỳ hàng năm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Thực hiện tiết kiệm năng lượng và nguyên vật liệu, nhiên liệu để tăng cường hiệu quả của các quá trình sản xuất công nghiệp; sử dụng nhiên liệu từ sinh khối, năng lượng tái tạo thay thế cho các dạng năng lượng hóa thạch (than đá, dầu DO, FO,...); tăng cường áp dụng sản xuất sạch hơn, hệ thống chứng nhận theo TCVN ISO 14001.
15. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ các đơn vị được giao thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kịp thời chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở ban ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này./.
CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 1447/QĐ-UBND ngày 10/7/2023 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Lộ trình |
|
|
|
||
1 |
Tăng cường kêu gọi thu hút các dự án đầu tư có dây chuyền công nghệ thân thiện với môi trường. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2025 |
2 |
Xây dựng đề án áp dụng các giải pháp, công nghệ tái sử dụng chất thải, phế thải trong hoạt động công nghiệp, nông nghiệp làm nhiên liệu đốt thay thế cho nhiên liệu than đá, dâu DO. |
Sở Khoa học và công nghệ |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2025 |
3 |
Tạo cơ chế, chính sách nhằm phát triển ngành nghề truyền thống ít gây ô nhiễm không khí tại các làng nghề. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2025 |
4 |
Quy hoạch đô thị, sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, lựa chọn địa điểm phù hợp cho các khu, cụm công nghiệp mới; mạng lưới giao thông đô thị phải tính toán tỷ lệ cây xanh đáp ứng với yêu cầu. |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2025 |
5 |
Thực hiện di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí ra khỏi khu vực đô thị và khu dân cư, không đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường (theo khoản 6, Điều 53, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020). |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban ngành liên quan |
2023-2025 |
6 |
Thực hiện kiểm kê nguồn khí thải, đánh giá về hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh định kỳ 5 năm một lần; Đấu nối, tiếp nhận thông tin kê khai nguồn thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh có phát sinh khí thải. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
7 |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý vi phạm các khu, cụm công nghiệp; các làng nghề; các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường không khí; đề xuất chấm dứt hoạt động đối với các cơ sở phát sinh nguồn thải (khí thải, bụi) không có giấy phép trước ngày 31/12/2024. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành và các tổ chức liên quan |
Hàng năm |
8 |
Chỉ đạo các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác kiểm định chất lượng khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ có niên hạn sử dụng cao, có biểu hiện phát thải khi thải gây ô nhiễm môi trường; tuyên truyền các chủ phương tiện kinh doanh vận tải tăng cường công tác bảo trì, bảo dưỡng phương tiện đang sử dụng. |
Sở Giao thông vận tải |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
9 |
Xây dựng Đề án chuyển đổi 10% xe máy, ô tô con (có 9 chỗ trở lại) dùng điện làm năng lượng thay thế cho các loại phương tiện đang dùng nhiên liệu hóa thạch (xăng, dầu DO) đã xuống cấp và không đảm bảo điều kiện lưu thông. |
Sở Giao thông vận tải |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2025 |
10 |
Xây dựng chương trình giảm 10% lượng phụ phẩm nông nghiệp được đốt chuyển sang làm phân compost; nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất viên nén năng lượng, quá trình sản xuất nấm, trồng hoa; làm thức ăn, đệm sinh học trong chăn nuôi gia súc, gia cầm. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2025 |
11 |
Xây dựng đề án chuyển đổi 10-15% nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu DO, FO,...) sang sử dụng nhiên liệu từ sinh khối, năng lượng tái tạo |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2025 |
12 |
Tăng cường kiểm soát chất lượng môi trường không khí tại các cửa khẩu, cảng |
Ban Quản lý Khu kinh tế tình; Ban quản lý các cảng |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2025 |
|
|
|
||
1 |
Đầu tư lắp đặt hệ thống thu gom, xử lý khí thải đảm bảo Quy chuẩn Việt Nam tương ứng trước khi thải ra môi trường. Đối với các cơ sở có nguồn thải lớn phải thực hiện đầu tư hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục theo quy định và đấu nối về Trạm trung tâm của Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát. |
Cơ sở sản xuất kinh doanh |
- |
Hàng năm |
2 |
Tăng cường công tác vệ sinh nhằm giảm lượng bụi đất mặt đường vào các tháng mùa khô, đặc biệt tại các tuyến giao thông chính. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
- |
Hàng năm |
3 |
Thực hiện che chắn, phun ẩm, vệ sinh công trình đối với các công trình/dự án đang thi công xây dựng; yêu cầu các phương tiện vận chuyển hàng hóa, vật liệu,... phải chở đúng trọng tải và che chắn kín. |
Chủ đầu tư các công trình xây dựng, chủ phương tiện |
- |
Thường xuyên |
4 |
Tiếp tục triển khai công tác quan trắc định kỳ môi trường không khí trong mạng lưới quan trắc tài nguyên môi trường tỉnh và đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục môi trường không khí theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 12/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Nghiên cứu để đề xuất đầu tư Trạm quan trắc tự động, liên tục môi trường không khí tại các Đô thị loại III, IV cho giai đoạn 2025-2030 và tầm nhìn đến 2050. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 - 2027 |
5 |
Đầu tư các phần mềm để tính toán mô hình lan truyền chất ô nhiễm và mô hình GIS trong mô phỏng diễn biến chất lượng không khí do tác động từ các nguồn điểm; nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu chất lượng môi trường không khí, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm phục vụ công tác quản lý và công bố chất lượng môi trường không khí. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2025 |
1 |
Tập huấn, phổ biến thường xuyên các kiến thức về quản lý và bảo vệ chất lượng môi trường không khí, các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí cho cán bộ quản lý môi trường các ngành, các cấp và các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
2 |
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân trong việc tận dụng phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp nhằm giảm thiểu khí thải, phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất tuần hoàn trong nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
3 |
Tuyên truyền cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch, tiết kiệm năng lượng, hỗ trợ đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất để giảm phát thải khí thải trong sản xuất công nghiệp. |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2025 |
4 |
Phối hợp các Sở, ngành, địa phương tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong công tác bảo vệ sức khoẻ, ngăn ngừa các tác động xấu của các yếu tố ô nhiễm môi trường không khí xung quanh và môi trường lao động đối với sức khỏe. |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
5 |
Công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí xung quanh tại các đô thị, khu vực gây ô nhiễm không khí trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên trang thông tin IOC tỉnh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và truyền thông |
Hàng năm |
6 |
Tuyên truyền, khuyến khích doanh nghiệp, người dân về sử dụng nhiên liệu sạch (Xăng sinh học, năng lượng tái tạo...). |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
7 |
Tổ chức triển khai và tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới. |
Sở Giao thông vận tải |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
8 |
Tuyên truyền, khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông công cộng, phi cơ giới; Khuyến khích chuyển đổi phương tiện giao thông dùng nhiên liệu xăng, dầu qua phương tiện dùng năng lượng điện. |
Sở Giao thông vận tải |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2025 |