Luật Đất đai 2024

Quyết định 396-TTg năm 1994 sửa đổi quản lý ngoại tệ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 396-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 04/08/1994
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 396-TTg

Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 1994

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ NGOẠI TỆ TRONG TÌNH HÌNH MỚI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ kết luận của Chính phủ tại phiên họp ngày 27 tháng 4 năm 1994 về việc tăng cường một bước công tác quản lý ngoại tệ trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Mọi nguồn thu ngoại tệ về xuất khẩu, làm dịch vụ với nước ngoài và các nguồn thu ngoại tệ khác ở trong nước của các tổ chức và đơn vị đều phải gửi vào tài khoản của mình mở tại các ngân hàng được phép hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở Việt Nam. Riêng các tổ chức và đơn vị dưới đây được mở tài khoản tiền gửi ngoài tệ ở nước ngoài để phục vụ sản xuất, kinh doanh:

1- Các Ngân hàng và Công ty Tài chính có đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để kinh doanh và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế phục vụ khách hàng.

2- Các đơn vị thuộc ngành hàng không, hàng hải, bưu điện, bảo hiểm mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện thu, chi tại chỗ và thanh toán bù trừ cho hoạt động của mình theo thông lệ quốc tế.

3- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở tài khoản ngoại tệ để vay vốn nước ngoài theo quy định tại Luật đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

4- Các đơn vị kinh tế của Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ cho phép đặt trụ sở ở nước ngoài để hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài cho từng tổ chức, đơn vị cụ thể nói trên và kiểm tra sự hoạt động của tổ chức, đơn vị trên các tài khoản đó.

Điều 2. Các tổ chức, đơn vị được giữ lại một phần số ngoại tệ có trên tài khoản để đảm bảo phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình. Phần ngoại tệ còn lại chưa sử dụng trong quý phải bán cho các Ngân hàng và Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ.

Ngân hàng Nhà nước cùng với các tổ chức, đơn vị có thu nhiều ngoại tệ tính toán số ngoại tệ đơn vị cần giữ lại từng quý để sử dụng ngay, làm cơ sở cho việc mua bán ngoại tệ với Ngân hàng, hướng dẫn các ngân hàng Thương mại và Công nghiệp Tài chính thực hiện việc mua ngoại tệ của các đơn vị để sử dụng cho yêu cầu ngoại tệ chung; đồng thời tính toán, xác định mức chênh lệch giữa tỷ giá ngoại tệ mua vào, bán ra một cách hợp lý, không để các đơn vị bị thiệt do chênh lệch giá bán ngoại tệ cho Ngân hàng và mua lại ngoại tệ của Ngân hàng.

Điều 3. Các tổ chức và đơn vị (trừ các Ngân hàng, Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ) không được trực tiếp cho vay, thanh toán, mua bán, chuyển nhượng ngoại tệ cho nhau. Mọi việc thanh toán, mua bán, chi trả ngoại tệ đều phải thực hiện qua các Ngân hàng hoặc Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ.

Việc sử dụng ngoại tệ của các tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 2 chủ yếu là để thanh toán, chi trả tiền hàng nhập khẩu và dịch vụ với nước ngoài hoặc trả nợ tiền vay cho các chủ nợ ở trong nước, nước ngoài; việc thanh toán với nhau bằng ngoại tệ giữa các đơn vị trong nước chỉ thực hiện đối với các trường hợp sau:

1- Thanh toán qua tài khoản ngoại tệ giữa các đơn vị uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.

2- Thanh toán các chi phí, dịch vụ cho các tổ chức làm đại lý cho nước ngoài như bán vé, cước vận tải hàng không, hàng hải, mua bảo hiểm, tái bảo hiểm nước ngoài, cước phí bưu điện quốc tế, thanh toán cho các đại lý nước ngoài.

Điều 4. Để tiến tới thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ lưu hành tiền Việt Nam, những tổ chức và đơn vị có các cửa hàng bán hàng hoặc làm dịch vụ thu ngoại tệ ở trong nước theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước nay đều phải chuyển sang thu bằng tiền Việt Nam. Các cửa hàng bán hàng miễn thuế và các cửa hàng dịch vụ phục vụ khác nước ngoài ở các sân bay, hải cảng, và những nơi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, được tiếp tục duy trì thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra các Ngân hàng, Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ trong việc tổ chức các bàn đổi tiền rộng khắp ở các khách sạn, trung tâm đô thị lớn và những nơi cần thiết khác để phục vụ những người có ngoại tệ đổi thành tiền Việt Nam một cách dễ dàng, thuận lợi.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 10 năm 1994. Những quy định về quản lý ngoại tệ trong Quyết định này sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Điều 7 và Điều 9, chương II Nghị định số 161-HĐBT ngày 18-10-1988; Điều 1 Quyết định số 337-HĐBT ngày 25-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các điểm 1 và 2 Chỉ thị số 330-CT ngày 13-9-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Những quy định khác trong các văn bản trên không trái với Quyết định này đều được tiếp tục thực hiện.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Phan Văn Khải

(Đã Ký)

61
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 396-TTg năm 1994 sửa đổi quản lý ngoại tệ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 396-TTg năm 1994 sửa đổi quản lý ngoại tệ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 396-TTg

Hanoi, August 04, 1994

 

DECISION

ON AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO A NUMBER OF POINTS IN REGULATIONS ON FOREIGN CURRENCY CONTROL IN NEW STAGE

THE PRIME MINISTER OF THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Governmental Organization dated 30 September 1992;
Based on the results of the Government's 27 April 1994 session on tightening foreign currency control in the new stage;
At the request of the Governor of the State Bank;

DECIDES

Article 1

All foreign currency generated from exports, services for foreign countries and any other sources within the country by all organizations and units must be deposited into their accounts at Banks authorized to trade in foreign currency transactions in Vietnam. Only the following organizations and units are allowed to open foreign currency accounts in foreign countries in service of their production and business :

1/ Banks and Financial Companies meeting all requirements of the State Bank are allowed to open foreign currency accounts in overseas banks to conduct business and make international payments in service of clients.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3/ Foreign-invested enterprise are allowed to open foreign currency accounts to ask for foreign loans in accordance with the Law on Foreign Investment and legal documents guiding the execution of the Law on Foreign Investment.

4/ Vietnamese economic organization authorized by the Government Prime Minister to set up offices abroad to conduct production and business activities.

The State Bank will grant licenses to those qualified to open foreign currency accounts abroad and will supervise those organizations, units' activities over the accounts.

Article 2

Organizations and units are allowed to retain part of the deposit in their foreign currency accounts for production and business purposes of their own. The remainder of the deposit unused within the quarter must be sold to Banks and Financial Companies authorized to trade in foreign currency transaction.

The State Bank shall together with organizations, units with large quantity of foreign currency earnings determine the quantity of foreign currency the organizations, units need for use right in the quarter, serving as basis for the dealing in foreign currency with the Bank ; direct Commercial Banks and Financial Companies to make purchases of foreign currency from units for use to meet general demands for foreign currency; as well as calculate, determine the reasonable difference between selling and buying rates in order to reduce losses the units may suffer as a result of differences between the selling rates to the Banks and the buying rates by the Banks.

Article 3

Organizations, units (except Banks, Financial Companies authorized to trade in foreign currency transactions) are not allowed to make direct lending, payments, sales, purchases or transfer of foreign currency with one another. All payments, sales, purchases and spending in foreign currency must be conducted through Banks and Financial Companies authorized to trade in foreign currency transactions.

Foreign currency used in accordance with Article 2 above shall mainly spends on payments for imported commodities and services with foreigners or on loan repayments to creditors inside and outside the country ; payments made among domestic units in foreign currency shall be made only in the following cases :

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2/ Payments of expenditures, service to organizations working as agents for foreign companies such as selling air tickets, aviation and maritime freight fares, purchase of insurance policies, foreign re-insurance, international post fees, payments to foreign agents.

Article 4

In order to step by step achieve the goal of one currency on the Vietnamese territory, organizations and units having shops formerly authorized by the State Bank to receive foreign currency for their sales and services shall from now on receive Vietnamese currency. Only duty-free shops and service agencies at airports, seaports and other places permitted by the Government Prime Minister are allowed to continue receiving payments by customers in foreign currency in accordance with the licenses issued by the State Bank.

The Governor of the State Bank shall be responsible for directing and supervising Banks and Financial Companies authorized to trade in foreign currency transactions in authorization of exchange counters in all hotels, major urban centers and other necessary places where foreign currency can be easily exchanged for Vietnamese currency.

Article 5

This decision shall take effect as from 1 October 1994. Provisions on foreign currency control stipulated in this Decision amend and supplement a number of points in Articles 7 and 9, Chapter II of Decree No. 161/HDBT of 18 October 1988; Article 1 of Decision No. 337/HDBT of 25 October 1991 of the Council of Ministers (now the Government) and points 1 and 2 of Instruction No 330/CT dated 13 September 1990 by the Chairman of the Council of Minister (now the Government Prime Minister). Other provisions in the above legal documents not contrary to this Decision remain valid and effective.

The Governor of the State Bank shall be responsible for organizing, directing the execution of this Decision.

Article 6

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of agencies belonging the Government, chairmen of provincial/municipal People's Committees under central government are responsible for executing this Decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

FOR THE GOVERNMENT
DEPUTY PRIME MINISTER





Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 396-TTg năm 1994 sửa đổi quản lý ngoại tệ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 396-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 04/08/1994
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 38/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 10/01/1998
Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài

Tại Điều 2 Quyết định 396/TTg ngày 4-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới quy định:

"Các tổ chức, đơn vị được giữ lại một phần ngoại tệ có trên tài khoản để đảm bảo phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Phần ngoại tệ còn lại chưa sử dụng trong quý phải bán lại cho các Ngân hàng và công ty tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ..."

Tại điểm 2 Thông tư 12/TT-NH7 ngày 5-9-1994 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Quyết định 396/TTg quy định:

"Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cùng với Giám đốc các Chi nhánh Ngân hàng trên địa bàn... tính toán, xác định số ngoại tệ cần giữ lại trong quý để sử dụng và số ngoại tệ tạm thời chưa sử dụng trong quý của các tổ chức, đơn vị... và thông báo cho các ngân hàng, công ty tài chính trên địa bàn để mua số ngoại tệ nói trên".

Tại điểm 2.1 quy định: "Việc tính toán, xác định số ngoại tệ đơn vị cần giữ lại để sử dụng trong quý và số ngoại tệ tạm thời chưa sử dụng đến trong quý dựa trên kế hoạch thu chi ngoại tệ của quý..."

Tuy nhiên, trong thời gian qua, do các đơn vị chưa lập được kế hoạch thu chi ngoại tệ và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố cùng các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn chưa tính toán được số ngoại tệ tạm thời chưa sử dụng trong quý của đơn vị nên quy định trên vẫn chưa triển khai được. Do đó, đã xảy ra tình trạng: trong khi các Ngân hàng Thương mại không có đủ ngoại tệ để đáp ứng cho nhu cầu nhập khẩu của các đơn vị kinh tế, thì các đơn vị khác lại găm giữ ngoại tệ trên tài khoản. Số ngoại tệ này các Ngân hàng Thương mại chỉ sử dụng được một phần, một phần phải đem gửi ở nước ngoài, trong khi các đơn vị thiếu ngoại tệ lại phải đi vay nước ngoài, gây lãng phí cho nền kinh tế.

Để khắc phục những tồn tại trên, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu:

1. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố phải phối hợp với các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thực hiện nghiêm túc Điều 2 Quyết định 396/TTg ngày 4-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ và điểm 2 Thông tư 12/TT-NH7 ngày 5-9-1994 của Ngân hàng Nhà nước.

2. Để đảm bảo các tổ chức, đơn vị có thể mua được ngoại tệ khi có nhu cầu và tránh bị thiệt thòi về tỷ giá khi mua bán ngoại tệ với Ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10-01-1998. Các tổ chức, đơn vị (kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng được Nhà nước đảm bảo cân đối ngoại tệ) khi có nhu cầu, được phép tự liên hệ với các Ngân hàng Thương mại mua ngoại tệ tại ngân hàng dưới hình thức mua ngoại tệ giao ngay (spot), có kỳ hạn (forward) và hoán đổi (swap) theo quy định tại Quy chế nói trên để đáp ứng cho nhu cầu ngoại tệ của tổ chức, đơn vị mình.

3. Các Ngân hàng Thương mại có đủ điều kiện do Ngân hàng Nhà nước quy định cần thực hiện sớm việc xin cấp giấy phép tham gia giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn và hoán đổi theo các quy định nêu trong Quy chế nói trên.

Ngân hàng Nhà nước thông báo để Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố phối hợp với các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn và các tổ chức đơn vị để thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 2. Các tổ chức, đơn vị được giữ lại một phần số ngoại tệ có trên tài khoản để đảm bảo phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình. Phần ngoại tệ còn lại chưa sử dụng trong quý phải bán cho các Ngân hàng và Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ.

Ngân hàng Nhà nước cùng với các tổ chức, đơn vị có thu nhiều ngoại tệ tính toán số ngoại tệ đơn vị cần giữ lại từng quý để sử dụng ngay, làm cơ sở cho việc mua bán ngoại tệ với Ngân hàng, hướng dẫn các ngân hàng Thương mại và Công nghiệp Tài chính thực hiện việc mua ngoại tệ của các đơn vị để sử dụng cho yêu cầu ngoại tệ chung; đồng thời tính toán, xác định mức chênh lệch giữa tỷ giá ngoại tệ mua vào, bán ra một cách hợp lý, không để các đơn vị bị thiệt do chênh lệch giá bán ngoại tệ cho Ngân hàng và mua lại ngoại tệ của Ngân hàng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3, 4, 5, 6 và 9 Quyết định 37/1998/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/02/1998
Quyết định 37/1998/QĐ-TTg về một số biện pháp quản lý ngoại tệ
...
Điều 3. Các tổ chức kinh tế (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ) được sử dụng số dư ngoại tệ trên tài khoản vào ngày cuối tháng để đáp ứng nhu cầu chi ngoại tệ hợp lý cho tháng tới. Số dư ngoại tệ còn lại phải bán hết cho các Tổ chức tín dụng. Nhu cầu chi ngoại tệ được xác định trên cơ sở tổng số các khoản chi ngoại tệ trong tháng tiếp theo trừ đi phần ngoại tệ được Tổ chức tín dụng cân đối qua hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn.

Điều 4. Các cơ quan hành chính - sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam có nguồn thu ngoại tệ phải bán ngay toàn bộ số ngoại tệ đó cho các Tổ chức tín dụng. Việc bán ngoại tệ thực hiện phù hợp với nội dung quy định tại điểm (b) Điều 5 của Quyết định này.

Điều 5. Số dư ngoại tệ trên tài khoản của các đối tượng nói ở Điều 3 và Điều 4 trên đây ở các Tổ chức tín dụng tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực được xử lý như sau:

a) Số dư ngoại tệ trên tài khoản của các đối tượng nói ở Điều 3 của Quyết định này sẽ được trừ đi nhu cầu chi tiêu hợp lý cho đến ngày 31 tháng 3 năm 1998, số ngoại tệ còn lại phải bán hết cho các Tổ chức tín dụng.

b) Các đối tượng nói tại Điều 4 của Quyết định này phải bán toàn bộ số ngoại tệ có trên tài khoản cho các Tổ chức tín dụng. Những đối tượng có nguồn thu ngoại tệ thường xuyên thì được giữ lại số ngoại tệ tối thiểu để duy trì tài khoản.

Việc bán ngoại tệ của các đối tượng theo quy định tại Điều này phải thực hiện xong trước ngày 28 tháng 2 năm 1998.

Điều 6. Việc bán ngoại tệ nói tại các Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quyết định này không áp dụng đối với nguồn ngoại tệ thu được từ góp vốn pháp định của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay của các tổ chức kinh tế. Việc sử dụng ngoại tệ thuộc các nguồn vốn này phải tuân thủ quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
...
Điều 9. Các Tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp và Tổ chức chính trị - xã hội phải thực hiện triệt để tiết kiệm chi tiêu ngoại tệ. Việc sử dụng ngoại tệ phải ưu tiên cho các mục đích nhập khẩu thiết bị cho đầu tư phát triển, vật tư thiết yếu và trả nợ nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 2. Các tổ chức, đơn vị được giữ lại một phần số ngoại tệ có trên tài khoản để đảm bảo phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình. Phần ngoại tệ còn lại chưa sử dụng trong quý phải bán cho các Ngân hàng và Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ.

Ngân hàng Nhà nước cùng với các tổ chức, đơn vị có thu nhiều ngoại tệ tính toán số ngoại tệ đơn vị cần giữ lại từng quý để sử dụng ngay, làm cơ sở cho việc mua bán ngoại tệ với Ngân hàng, hướng dẫn các ngân hàng Thương mại và Công nghiệp Tài chính thực hiện việc mua ngoại tệ của các đơn vị để sử dụng cho yêu cầu ngoại tệ chung; đồng thời tính toán, xác định mức chênh lệch giữa tỷ giá ngoại tệ mua vào, bán ra một cách hợp lý, không để các đơn vị bị thiệt do chênh lệch giá bán ngoại tệ cho Ngân hàng và mua lại ngoại tệ của Ngân hàng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Thực hiện Quyết định số 396-TTg ngày 4-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cùng với Giám đốc các chi nhánh Ngân hàng trên địa bàn (bao gồm cả Giám đốc Hội sở các Ngân hàng thương mại) tính toán, xác định số ngoại tệ cần giữ lại trong quý để sử dụng và số ngoại tệ tạm thời chưa sử dụng trong quý của các tổ chức đơn vị (không kể các Xí nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) và thông báo cho các Ngân hàng, Công ty tài chính trên địa bàn để mua số ngoại tệ nói trên.

2.1. Việc tính toán, xác định số ngoại tệ đơn vị cần giữ lại để sử dụng trong quý và số ngoại tệ tạm thời chưa sử dụng đến trong quý dựa trên kế hoạch thu chi ngoại tệ của quý (có tham khảo kế hoạch thực tế thu chi ngoại tệ đã thực hiện ở quý trước).

Trong từng quý nếu số ngoại tệ thu được vượt quá mức chi ngoại tệ của tổ chức, đơn vị theo kế hoạch thì Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức, đơn vị bán số ngoại tệ vượt đó cho Ngân hàng (trước mắt áp dụng đối với các tổ chức, đơn vị có thu vượt chi từ một triệu đôla Mỹ trở lên hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương).

Các tổ chức, đơn vị khác có số dư các ngoại tệ tương đương dưới một triệu đôla Mỹ có nhu cầu mua bán ngoại tệ với Ngân hàng, Công ty tài chính vẫn thực hiện theo cơ chế mua bán ngoại tệ hiện hành.

2.2. Hàng quý trước ngày mùng 5 tháng đầu của quý sau, các Ngân hàng có trách nhiệm báo cáo số dư ngoại tệ cuối quý của các tổ chức, đơn vị mở tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng mình cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố biết. Trường hợp một đơn vị mở tài khoản ngoại tệ ở nhiều Ngân hàng thì số dư ngoại tệ cuối quý là tổng của các số dư đó.

Sau khi tổng hợp được số ngoại tệ tạm thời chưa sử dụng trong quý của các tổ chức, đơn vị phải bán cho Ngân hàng, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cùng với Giám đốc các Ngân hàng trên địa bàn triển khai ngay việc mua số ngoại tệ này cho quỹ ngoại tệ dự trữ của Nhà nước hoặc cho các Ngân hàng.

Xem nội dung VB
Điều 2. Các tổ chức, đơn vị được giữ lại một phần số ngoại tệ có trên tài khoản để đảm bảo phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình. Phần ngoại tệ còn lại chưa sử dụng trong quý phải bán cho các Ngân hàng và Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ.

Ngân hàng Nhà nước cùng với các tổ chức, đơn vị có thu nhiều ngoại tệ tính toán số ngoại tệ đơn vị cần giữ lại từng quý để sử dụng ngay, làm cơ sở cho việc mua bán ngoại tệ với Ngân hàng, hướng dẫn các ngân hàng Thương mại và Công nghiệp Tài chính thực hiện việc mua ngoại tệ của các đơn vị để sử dụng cho yêu cầu ngoại tệ chung; đồng thời tính toán, xác định mức chênh lệch giữa tỷ giá ngoại tệ mua vào, bán ra một cách hợp lý, không để các đơn vị bị thiệt do chênh lệch giá bán ngoại tệ cho Ngân hàng và mua lại ngoại tệ của Ngân hàng.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 38/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 10/01/1998
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3, 4, 5, 6 và 9 Quyết định 37/1998/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/02/1998
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 và 2 Quyết định 37/1998/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/02/1998
Quyết định 37/1998/QĐ-TTg về một số biện pháp quản lý ngoại tệ
...
Điều 1. Các doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài công ty, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế), có nguồn thu ngoại tệ từ bán hàng hóa và dịch vụ, phải chuyển ngay toàn bộ số ngoại tệ thu được vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình mở tại các Tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ tại Việt Nam.

Tổ chức kinh tế được phép mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài, được để lại trên tài khoản một mức ngoại tệ theo quy định khi cho phép mở tài khoản của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam chỉ được phép mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một Tổ chức tín dụng hoạt động ở Việt Nam; trường hợp các đối tượng trên có nhu cầu cần thiết mở thêm tài khoản ngoại tệ phải được phép của Ngân hàng Nhà nước.

Đối với tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam có chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoạt động ở địa phương khác, nếu có nhu cầu thì mỗi chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng được mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một chi nhánh của Tổ chức tín dụng, nhưng các chi nhánh của Tổ chức tín dụng phải cùng hệ thống; nếu trên địa bàn không có chi nhánh của Tổ chức tín dụng cùng hệ thống mới được mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở Tổ chức tín dụng khác và phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.

Việc tất toán (đóng) các tài khoản ngoại tệ đã mở trước đây để tập trung về một tài khoản tiền gửi ngoại tệ (hoặc mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ mới) theo quy định tại điều này phải hoàn tất chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 năm 1998 và phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 năm 1998 tên Tổ chức tín dụng mở tài khoản, số hiệu tài khoản đã mở.

Việc mở tài khoản ngoại tệ thuộc vốn chuyên dùng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.

Xem nội dung VB
Điều 1. Mọi nguồn thu ngoại tệ về xuất khẩu, làm dịch vụ với nước ngoài và các nguồn thu ngoại tệ khác ở trong nước của các tổ chức và đơn vị đều phải gửi vào tài khoản của mình mở tại các ngân hàng được phép hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở Việt Nam. Riêng các tổ chức và đơn vị dưới đây được mở tài khoản tiền gửi ngoài tệ ở nước ngoài để phục vụ sản xuất, kinh doanh:

1- Các Ngân hàng và Công ty Tài chính có đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để kinh doanh và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế phục vụ khách hàng.

2- Các đơn vị thuộc ngành hàng không, hàng hải, bưu điện, bảo hiểm mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện thu, chi tại chỗ và thanh toán bù trừ cho hoạt động của mình theo thông lệ quốc tế.

3- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở tài khoản ngoại tệ để vay vốn nước ngoài theo quy định tại Luật đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

4- Các đơn vị kinh tế của Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ cho phép đặt trụ sở ở nước ngoài để hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài cho từng tổ chức, đơn vị cụ thể nói trên và kiểm tra sự hoạt động của tổ chức, đơn vị trên các tài khoản đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Thực hiện Quyết định số 396-TTg ngày 4-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Các tổ chức, đơn vị nói trong Quyết định số 396-TTg ngày 4-8-1994 là các doanh nghiệp (kể cả các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.

Các tổ chức, đơn vị phải gửi toàn bộ số ngoại tệ thu được ở trong và ngoài nước vào tài khoản ngoại tệ của mình mở tại các ngân hàng được phép hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở Việt Nam (Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng Thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh với nước ngoài và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, dưới đây gọi tắt là Ngân hàng) theo quy định sau:

Các tổ chức, đơn vị được phép kinh doanh xuất nhập khẩu và làm dịch vụ với nước ngoài khi thu được ngoại tệ đều phải gửi toàn bộ số ngoại tệ đó vào tài khoản ngoại tệ của mình mở tại Ngân hàng theo thời hạn quy định tại hợp đồng.

Các tổ chức, đơn vị được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thu ngoại tệ thông qua hoạt động bán hàng, làm dịch vụ và các tổ chức, đơn vị có ngoại tệ từ nguồn thu khác ở trong nước như viện trợ, quà tặng, quảng cáo, triển lãm... hoặc thu ở nước ngoài đều phải gửi ngay số ngoại tệ thu được vào tài khoản ngoại tệ của mình mở tại Ngân hàng.

1.1. Các Ngân hàng, Công ty tài chính chưa được Ngân hàng Nhà nước cho phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài, nay có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài cần có đủ các điều kiện và gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (vụ Quản lý ngoại hối) để xin cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo quy định dưới đây:

1.1.1. Điều kiện:

a) Có giấy phép kinh doanh ngoại tệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp;

b) Có mức vốn điều lệ tối thiểu 50 tỷ đồng Việt Nam;

c) Có thời gian hoạt động ít nhất 2 năm, hoạt động có hiệu quả;

d) Có quan hệ đại lý với Ngân hàng nước ngoài;

e) Có cán bộ đủ trình độ và có khả năng thiệc hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế.

1.1.2. Hồ sơ:

a) Đơn xin mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (theo mẫu đính kèm - phụ lục 1);

b) Quyết định thành lập và giấy phép hoạt động của Ngân hàng;

c) Giấy đăng ký kinh doanh;

d) Báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hành năm gần nhất kèm theo ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn về khả năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xem xét cấp giấy phép mở tài khoản hoặc trả lời bằng văn bản lý do không được cấp giấy phép cho Ngân hàng, công ty tài chính.

Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cho các Ngân hàng, công ty tài chính đã được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh ngoại tệ và mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài chủ động thực hiện việc đóng các tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phù hợp với tình hình kinh doanh.

1.2. Đối với các đơn vị thuộc ngành Hàng không, Hàng hải, Bưu điện, bảo hiểm.

Khi có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) bộ hồ sơ sau:

a) Đơn xin mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (theo mẫu đính kèm);

b) Quyết định thành lập doanh nghiệp;

c) Giấy đăng ký kinh doanh;

d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của bên nước ngoài cho phép bên Việt Nam trực tiếp bán vé vận chuyển tại nước sở tại (đối với ngành Hàng không, Hàng hải);

e) Hợp đồng ký với nước ngoài về thanh toán bù trừ (đối với ngành Bưu điện và ngành bảo hiểm).

1.3. Đối với các Xí nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Thực hiện theo Quy định trong Thông tư số 06/TT-NH7 ngày 18-9-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành chương X Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

1.4. Các đơn vị kinh tế của Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ cho phép đặt trụ sở ở nước ngoài để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài việc gửi hồ sơ gồm các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c thuộc mục 1.2. trên đây cùng Quyết định của Chính phủ và văn bản của bên nước ngoài cho phép đặt trụ sở ở nước ngoài để hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hồ sơ xin phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của các tổ chức, đơn vị nói tại điểm 1.2, 1.3, 1.4 chỉ áp dụng đối với lần đầu xin mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (những lần tiếp theo khi có nhu cầu mở thêm tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài thì chỉ cần gửi đơn xin mở tài khoản ở nước ngoài).

Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu các tổ chức, đơn vị bổ sung hồ sơ nếu xét thấy có những vấn đề thay đổi về nội dung và mục đích hoạt động.

Những giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp trước đây cho các Ngân hàng, Công ty tài chính, các tổ chức, đơn vị vẫn còn có giá trị thi hành.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xem xét cấp giấy phép mở tài khoản Ngoại tệ ở nước ngoài cho các tổ chức, đơn vị hoặc trả lời bằng văn bản lý do không được cấp giấy phép.

Việc sử dụng ngoại tệ gửi ở nước ngoài của các tổ chức, đơn vị thuộc điểm 1.2, 1.3, 1.4 Thông tư này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể trong giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.

Các Ngân hàng, Công ty tài chính, các tổ chức, đơn vị được Ngân hàng Nhà nước cho phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thu chi ngoại tệ theo nội dung quy định tại giấy phép và có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về tình hình hoạt động thu chi ngoại tệ trên các tài khoản ngoại tệ mở ở nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ quản lý ngoại hối) và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn biết để quản lý và theo dõi.

1.5. Các tổ chức, đơn vị có ngoại tệ gửi tại Ngân hàng được sử dụng vào các mục đích sau:

1.5.1. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu và các khoản dịch vụ cho nước ngoài;

1.5.2. Trả nợ vay Ngân hàng hoặc nợ vay nước ngoài;

1.5.3. Góp vốn thực hiện dự án theo các hình thức đầu tư của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

1.5.4. Bán cho Ngân hàng, Công ty tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ;

1.5.5. Mua kỳ phiếu Ngân hàng bằng ngoại tệ;

1.5.6. Chuyển ngoại tệ đầu tư ra nước ngoài;

1.5.7. Chuyển ra nước ngoài những khoản tiền theo quy định tại điều 83, Chương 10, Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đầu tư (phụ lục 3 đính kèm);

1.5.8. Thanh toán cho các tổ chức Việt Nam trong một số trường hợp quy định tại điểm 3 Thông tư này;

1.5.9. Rút ngoại tệ (tiền mặt hoặc chuyển khoản) cho cán bộ nhân viên của tổ chức, đơn vị khi được cử ra nước ngoài công tác, học tập, khảo sát, hội thảo, hoặc chi các khoản lương, thưởng và các phụ cấp khác cho người nước ngoài, người Việt Nam làm việc trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc trong các Xí nghiệp đầu tư nước ngoài theo hợp đồng lao động.

Khi thực hiện các lệnh chi ngoại tệ, các Ngân hàng cần kiểm tra hồ sơ liên quan theo quy định tại Thông tư số 203/NH-TT ngày 31-10-1991 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định số 337/HĐBT ngày 25-10-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về một số biện pháp quản lý ngoại tệ trong thời gian trước mắt; Thông tư số 06/TT-NH7 ngày 18-9-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Chương X Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết về việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các hồ sơ liên quan đến các khoản chi quy định tại điểm 7 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Mọi nguồn thu ngoại tệ về xuất khẩu, làm dịch vụ với nước ngoài và các nguồn thu ngoại tệ khác ở trong nước của các tổ chức và đơn vị đều phải gửi vào tài khoản của mình mở tại các ngân hàng được phép hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở Việt Nam. Riêng các tổ chức và đơn vị dưới đây được mở tài khoản tiền gửi ngoài tệ ở nước ngoài để phục vụ sản xuất, kinh doanh:

1- Các Ngân hàng và Công ty Tài chính có đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để kinh doanh và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế phục vụ khách hàng.

2- Các đơn vị thuộc ngành hàng không, hàng hải, bưu điện, bảo hiểm mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện thu, chi tại chỗ và thanh toán bù trừ cho hoạt động của mình theo thông lệ quốc tế.

3- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở tài khoản ngoại tệ để vay vốn nước ngoài theo quy định tại Luật đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

4- Các đơn vị kinh tế của Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ cho phép đặt trụ sở ở nước ngoài để hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài cho từng tổ chức, đơn vị cụ thể nói trên và kiểm tra sự hoạt động của tổ chức, đơn vị trên các tài khoản đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 và 2 Quyết định 37/1998/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/02/1998
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 và 2 Quyết định 37/1998/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/02/1998
Quyết định 37/1998/QĐ-TTg về một số biện pháp quản lý ngoại tệ
...
Điều 1. Các doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài công ty, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế), có nguồn thu ngoại tệ từ bán hàng hóa và dịch vụ, phải chuyển ngay toàn bộ số ngoại tệ thu được vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình mở tại các Tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ tại Việt Nam.

Tổ chức kinh tế được phép mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài, được để lại trên tài khoản một mức ngoại tệ theo quy định khi cho phép mở tài khoản của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam chỉ được phép mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một Tổ chức tín dụng hoạt động ở Việt Nam; trường hợp các đối tượng trên có nhu cầu cần thiết mở thêm tài khoản ngoại tệ phải được phép của Ngân hàng Nhà nước.

Đối với tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam có chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoạt động ở địa phương khác, nếu có nhu cầu thì mỗi chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng được mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một chi nhánh của Tổ chức tín dụng, nhưng các chi nhánh của Tổ chức tín dụng phải cùng hệ thống; nếu trên địa bàn không có chi nhánh của Tổ chức tín dụng cùng hệ thống mới được mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở Tổ chức tín dụng khác và phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.

Việc tất toán (đóng) các tài khoản ngoại tệ đã mở trước đây để tập trung về một tài khoản tiền gửi ngoại tệ (hoặc mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ mới) theo quy định tại điều này phải hoàn tất chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 năm 1998 và phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 năm 1998 tên Tổ chức tín dụng mở tài khoản, số hiệu tài khoản đã mở.

Việc mở tài khoản ngoại tệ thuộc vốn chuyên dùng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.

Xem nội dung VB
Điều 1. Mọi nguồn thu ngoại tệ về xuất khẩu, làm dịch vụ với nước ngoài và các nguồn thu ngoại tệ khác ở trong nước của các tổ chức và đơn vị đều phải gửi vào tài khoản của mình mở tại các ngân hàng được phép hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở Việt Nam. Riêng các tổ chức và đơn vị dưới đây được mở tài khoản tiền gửi ngoài tệ ở nước ngoài để phục vụ sản xuất, kinh doanh:

1- Các Ngân hàng và Công ty Tài chính có đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để kinh doanh và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế phục vụ khách hàng.

2- Các đơn vị thuộc ngành hàng không, hàng hải, bưu điện, bảo hiểm mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện thu, chi tại chỗ và thanh toán bù trừ cho hoạt động của mình theo thông lệ quốc tế.

3- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở tài khoản ngoại tệ để vay vốn nước ngoài theo quy định tại Luật đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

4- Các đơn vị kinh tế của Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ cho phép đặt trụ sở ở nước ngoài để hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài cho từng tổ chức, đơn vị cụ thể nói trên và kiểm tra sự hoạt động của tổ chức, đơn vị trên các tài khoản đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Thực hiện Quyết định số 396-TTg ngày 4-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Các tổ chức, đơn vị nói trong Quyết định số 396-TTg ngày 4-8-1994 là các doanh nghiệp (kể cả các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.

Các tổ chức, đơn vị phải gửi toàn bộ số ngoại tệ thu được ở trong và ngoài nước vào tài khoản ngoại tệ của mình mở tại các ngân hàng được phép hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở Việt Nam (Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng Thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh với nước ngoài và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, dưới đây gọi tắt là Ngân hàng) theo quy định sau:

Các tổ chức, đơn vị được phép kinh doanh xuất nhập khẩu và làm dịch vụ với nước ngoài khi thu được ngoại tệ đều phải gửi toàn bộ số ngoại tệ đó vào tài khoản ngoại tệ của mình mở tại Ngân hàng theo thời hạn quy định tại hợp đồng.

Các tổ chức, đơn vị được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thu ngoại tệ thông qua hoạt động bán hàng, làm dịch vụ và các tổ chức, đơn vị có ngoại tệ từ nguồn thu khác ở trong nước như viện trợ, quà tặng, quảng cáo, triển lãm... hoặc thu ở nước ngoài đều phải gửi ngay số ngoại tệ thu được vào tài khoản ngoại tệ của mình mở tại Ngân hàng.

1.1. Các Ngân hàng, Công ty tài chính chưa được Ngân hàng Nhà nước cho phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài, nay có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài cần có đủ các điều kiện và gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (vụ Quản lý ngoại hối) để xin cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo quy định dưới đây:

1.1.1. Điều kiện:

a) Có giấy phép kinh doanh ngoại tệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp;

b) Có mức vốn điều lệ tối thiểu 50 tỷ đồng Việt Nam;

c) Có thời gian hoạt động ít nhất 2 năm, hoạt động có hiệu quả;

d) Có quan hệ đại lý với Ngân hàng nước ngoài;

e) Có cán bộ đủ trình độ và có khả năng thiệc hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế.

1.1.2. Hồ sơ:

a) Đơn xin mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (theo mẫu đính kèm - phụ lục 1);

b) Quyết định thành lập và giấy phép hoạt động của Ngân hàng;

c) Giấy đăng ký kinh doanh;

d) Báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hành năm gần nhất kèm theo ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn về khả năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xem xét cấp giấy phép mở tài khoản hoặc trả lời bằng văn bản lý do không được cấp giấy phép cho Ngân hàng, công ty tài chính.

Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cho các Ngân hàng, công ty tài chính đã được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh ngoại tệ và mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài chủ động thực hiện việc đóng các tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phù hợp với tình hình kinh doanh.

1.2. Đối với các đơn vị thuộc ngành Hàng không, Hàng hải, Bưu điện, bảo hiểm.

Khi có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) bộ hồ sơ sau:

a) Đơn xin mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (theo mẫu đính kèm);

b) Quyết định thành lập doanh nghiệp;

c) Giấy đăng ký kinh doanh;

d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của bên nước ngoài cho phép bên Việt Nam trực tiếp bán vé vận chuyển tại nước sở tại (đối với ngành Hàng không, Hàng hải);

e) Hợp đồng ký với nước ngoài về thanh toán bù trừ (đối với ngành Bưu điện và ngành bảo hiểm).

1.3. Đối với các Xí nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Thực hiện theo Quy định trong Thông tư số 06/TT-NH7 ngày 18-9-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành chương X Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

1.4. Các đơn vị kinh tế của Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ cho phép đặt trụ sở ở nước ngoài để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài việc gửi hồ sơ gồm các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c thuộc mục 1.2. trên đây cùng Quyết định của Chính phủ và văn bản của bên nước ngoài cho phép đặt trụ sở ở nước ngoài để hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hồ sơ xin phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của các tổ chức, đơn vị nói tại điểm 1.2, 1.3, 1.4 chỉ áp dụng đối với lần đầu xin mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (những lần tiếp theo khi có nhu cầu mở thêm tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài thì chỉ cần gửi đơn xin mở tài khoản ở nước ngoài).

Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu các tổ chức, đơn vị bổ sung hồ sơ nếu xét thấy có những vấn đề thay đổi về nội dung và mục đích hoạt động.

Những giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp trước đây cho các Ngân hàng, Công ty tài chính, các tổ chức, đơn vị vẫn còn có giá trị thi hành.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xem xét cấp giấy phép mở tài khoản Ngoại tệ ở nước ngoài cho các tổ chức, đơn vị hoặc trả lời bằng văn bản lý do không được cấp giấy phép.

Việc sử dụng ngoại tệ gửi ở nước ngoài của các tổ chức, đơn vị thuộc điểm 1.2, 1.3, 1.4 Thông tư này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể trong giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.

Các Ngân hàng, Công ty tài chính, các tổ chức, đơn vị được Ngân hàng Nhà nước cho phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thu chi ngoại tệ theo nội dung quy định tại giấy phép và có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về tình hình hoạt động thu chi ngoại tệ trên các tài khoản ngoại tệ mở ở nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ quản lý ngoại hối) và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn biết để quản lý và theo dõi.

1.5. Các tổ chức, đơn vị có ngoại tệ gửi tại Ngân hàng được sử dụng vào các mục đích sau:

1.5.1. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu và các khoản dịch vụ cho nước ngoài;

1.5.2. Trả nợ vay Ngân hàng hoặc nợ vay nước ngoài;

1.5.3. Góp vốn thực hiện dự án theo các hình thức đầu tư của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

1.5.4. Bán cho Ngân hàng, Công ty tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ;

1.5.5. Mua kỳ phiếu Ngân hàng bằng ngoại tệ;

1.5.6. Chuyển ngoại tệ đầu tư ra nước ngoài;

1.5.7. Chuyển ra nước ngoài những khoản tiền theo quy định tại điều 83, Chương 10, Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đầu tư (phụ lục 3 đính kèm);

1.5.8. Thanh toán cho các tổ chức Việt Nam trong một số trường hợp quy định tại điểm 3 Thông tư này;

1.5.9. Rút ngoại tệ (tiền mặt hoặc chuyển khoản) cho cán bộ nhân viên của tổ chức, đơn vị khi được cử ra nước ngoài công tác, học tập, khảo sát, hội thảo, hoặc chi các khoản lương, thưởng và các phụ cấp khác cho người nước ngoài, người Việt Nam làm việc trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc trong các Xí nghiệp đầu tư nước ngoài theo hợp đồng lao động.

Khi thực hiện các lệnh chi ngoại tệ, các Ngân hàng cần kiểm tra hồ sơ liên quan theo quy định tại Thông tư số 203/NH-TT ngày 31-10-1991 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định số 337/HĐBT ngày 25-10-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về một số biện pháp quản lý ngoại tệ trong thời gian trước mắt; Thông tư số 06/TT-NH7 ngày 18-9-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Chương X Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết về việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các hồ sơ liên quan đến các khoản chi quy định tại điểm 7 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Mọi nguồn thu ngoại tệ về xuất khẩu, làm dịch vụ với nước ngoài và các nguồn thu ngoại tệ khác ở trong nước của các tổ chức và đơn vị đều phải gửi vào tài khoản của mình mở tại các ngân hàng được phép hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở Việt Nam. Riêng các tổ chức và đơn vị dưới đây được mở tài khoản tiền gửi ngoài tệ ở nước ngoài để phục vụ sản xuất, kinh doanh:

1- Các Ngân hàng và Công ty Tài chính có đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để kinh doanh và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế phục vụ khách hàng.

2- Các đơn vị thuộc ngành hàng không, hàng hải, bưu điện, bảo hiểm mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện thu, chi tại chỗ và thanh toán bù trừ cho hoạt động của mình theo thông lệ quốc tế.

3- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở tài khoản ngoại tệ để vay vốn nước ngoài theo quy định tại Luật đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

4- Các đơn vị kinh tế của Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ cho phép đặt trụ sở ở nước ngoài để hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài cho từng tổ chức, đơn vị cụ thể nói trên và kiểm tra sự hoạt động của tổ chức, đơn vị trên các tài khoản đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 và 2 Quyết định 37/1998/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/02/1998
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7, 8, 10 và 11 Quyết định 37/1998/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/02/1998
Quyết định 37/1998/QĐ-TTg về một số biện pháp quản lý ngoại tệ
...
Điều 7. Khi có nhu cầu chi ngoại tệ trong tương lai để thanh toán cho các giao dịch phù hợp với quy định quản lý ngoại hối, các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam có quyền được ký hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn với Tổ chức tín dụng theo tỷ giá trong biên độ do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Các đối tượng nói tại Điều này đã bán ngoại tệ cho Tổ chức tín dụng, trong thời gian 6 tháng khi có nhu cầu chi trả cho các giao dịch phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối, được quyền mua lại tại Tổ chức tín dụng đó số ngoại tệ tối thiểu tương ứng với số ngoại tệ đã bán.

Việc mua, bán ngoại tệ tại các Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành về giao dịch giao ngay; giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi. Thời hạn của giao dịch kỳ hạn và hoán đổi tối đa là 6 tháng.

Điều 8. Các Tổ chức tín dụng có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu hợp lý về ngoại tệ của tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam, đồng thời phải thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước về trạng thái ngoại tệ, trạng thái đồng Việt Nam và tỷ giá mua bán ngoại tệ.
...
Điều 10. Nghiêm cấm mọi hoạt động mua bán trái phép, đầu cơ buôn lậu vàng và ngoại tệ.

Điều 11. Mọi tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định của Quyết định này tùy mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành về xử phạt hành chính như : phạt tiền đình chỉ nghiệp vụ, rút giấy phép hoạt động... trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy tố theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 3. Các tổ chức và đơn vị (trừ các Ngân hàng, Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ) không được trực tiếp cho vay, thanh toán, mua bán, chuyển nhượng ngoại tệ cho nhau. Mọi việc thanh toán, mua bán, chi trả ngoại tệ đều phải thực hiện qua các Ngân hàng hoặc Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ.

Việc sử dụng ngoại tệ của các tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 2 chủ yếu là để thanh toán, chi trả tiền hàng nhập khẩu và dịch vụ với nước ngoài hoặc trả nợ tiền vay cho các chủ nợ ở trong nước, nước ngoài; việc thanh toán với nhau bằng ngoại tệ giữa các đơn vị trong nước chỉ thực hiện đối với các trường hợp sau:

1- Thanh toán qua tài khoản ngoại tệ giữa các đơn vị uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.

2- Thanh toán các chi phí, dịch vụ cho các tổ chức làm đại lý cho nước ngoài như bán vé, cước vận tải hàng không, hàng hải, mua bảo hiểm, tái bảo hiểm nước ngoài, cước phí bưu điện quốc tế, thanh toán cho các đại lý nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Thực hiện Quyết định số 396-TTg ngày 4-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
...
3. Các tổ chức, đơn vị (trừ các Ngân hàng, Công ty tài chính) không được mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và cho vay bằng ngoại tệ với nhau dưới bất kỳ hình thức nào.

Những trường hợp dưới đây được thanh toán với nhau bằng ngoại tệ qua Ngân hàng:

3.1. Thanh toán tiền hàng, dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu giữa hai đơn vị uỷ thác và nhận uỷ thác;

3.2. Điều chuyển ngoại tệ trong một đơn vị có tư cách pháp nhân với các đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc pháp nhân đó và ngược lại;

3.3. Mua các loại bảo hiểm về xuất nhập khẩu hàng hoá, vận chuyển hàng không, hàng hải, dầu khí, các dự án đầu tư nước ngoài và mua bảo hiểm cho các đối tượng là các tổ chức, cá nhân nước ngoài;

3.4. Thanh toán tiền vé, cước phí vận chuyển hàng hoá, hành lý quốc tế cho các tổ chức, đơn vị làm đại lý bán vé cho các hãng hàng không, hàng hải nước ngoài;

3.5. Thanh toán cước phí bưu điện quốc tế cho các tổ chức đơn vị được phép làm dịch vụ bưu chính quốc tế.

Xem nội dung VB
Điều 3. Các tổ chức và đơn vị (trừ các Ngân hàng, Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ) không được trực tiếp cho vay, thanh toán, mua bán, chuyển nhượng ngoại tệ cho nhau. Mọi việc thanh toán, mua bán, chi trả ngoại tệ đều phải thực hiện qua các Ngân hàng hoặc Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ.

Việc sử dụng ngoại tệ của các tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 2 chủ yếu là để thanh toán, chi trả tiền hàng nhập khẩu và dịch vụ với nước ngoài hoặc trả nợ tiền vay cho các chủ nợ ở trong nước, nước ngoài; việc thanh toán với nhau bằng ngoại tệ giữa các đơn vị trong nước chỉ thực hiện đối với các trường hợp sau:

1- Thanh toán qua tài khoản ngoại tệ giữa các đơn vị uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.

2- Thanh toán các chi phí, dịch vụ cho các tổ chức làm đại lý cho nước ngoài như bán vé, cước vận tải hàng không, hàng hải, mua bảo hiểm, tái bảo hiểm nước ngoài, cước phí bưu điện quốc tế, thanh toán cho các đại lý nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7, 8, 10 và 11 Quyết định 37/1998/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/02/1998
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và 5 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Thực hiện Quyết định số 396-TTg ngày 4-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
...
4. Kể từ ngày 1-10-1994 trở đi, những tổ chức và đơn vị có các cửa hàng bán hàng và làm dịch vụ thu ngoại tệ ở trong nước theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước đã cấp trước đây đều phải chuyển sang thu bằng đồng Việt Nam (các loại hàng hoá và các loại phí dịch vụ đều phải niêm yết giá bằng đồng Việt Nam và thu bằng đồng Việt Nam).

Đối với những tổ chức và đơn vị được phép tổ chức bán hàng miễn thuế và các cửa hàng dịch vụ phục vụ người nước ngoài ở các sân bay, hải cảng và ở những nơi được Thủ tướng Chính phủ cho phép vẫn được tiếp tục thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng và phải làm các thủ tục xin cấp giấy phép hoặc đổi giấy phép theo quy định dưới đây:

4.1. Tổ chức, đơn vị chưa có giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ quản lý ngoại hối) để xin cấp giấy phép. Hồ sơ gồm:

a) Đơn xin bán hàng và làm dịch vụ thu ngoại tệ (theo mẫu đính kèm-phụ lục 2) có ý kiến của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.

b) Quyết định thành lập cửa hàng miễn thuế và làm dịch vụ phục vụ người nước ngoài tại các cửa khẩu, sân bay, hải cảng.

4.2. Tổ chức và đơn vị đã có giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ đã cấp trước đây phải đổi lại giấy phép mới. Hồ sơ xin đổi giấy phép bao gồm các loại giấy tờ a, b, tại điểm 4.1 nói trên kèm theo giấy phép cũ đã cấp trước đây (bản chính). Hồ sơ gửi đến Ngân hàng Nhà nước để xin đổi giấy phép chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Trong lúc chờ giấy phép mới, các tổ chức, đơn vị có các cửa hàng bán hàng miễn thuế và cửa hàng dịch vụ phục vụ người nước ngoài ở sân bay, hải cảng vẫn tiếp tục duy trì thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng cho đến khi có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ các hồ sơ nói trên Ngân hàng Nhà nước cấp và đổi giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ cho các tổ chức, đơn vị.

4.3. Các Ngân hàng và Công ty tài chính phải triển khai nhanh các mạng lưới các bàn thu đổi ngoại tệ tại những nơi cần thiết ở các cửa khẩu (sân bay, hải cảng, đường bộ), các trung tâm du lịch, trung tâm thương mại, các khách sạn có khách nước ngoài.

Các bàn thu đổi ngoại tệ đặt ở các nơi ngoài hội sở Ngân hàng chỉ được dùng đồng Việt Nam đổi lấy ngoại tệ của khách hàng, không được dùng ngoại tệ để đổi lấy đồng Việt Nam. Những bàn thu đổi ngoại tệ đặt tại các cửa khẩu sân bay, hải cảng thì được phép đổi lại ngoại tệ cho người nước ngoài đã đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để chi tiêu trong thời gian ở Việt Nam nhưng chi tiêu không hết.

Việc bán ngoại tệ cho các đối tượng được phép xuất cảnh theo chế độ quy định hiện hành chỉ thực hiện tại các hội sở Ngân hàng.

Việc thu đổi ngoại tệ phải đảm bảo thuận lợi, an toàn và nhanh chóng cho khách hàng. Tại các bàn thu đổi ngoại tệ phải niêm yết công khai tỷ giá thu đổi ngoại tệ và giấy phép hoạt động thu đổi ngoại tệ.

4.4. Các Ngân hàng có thể uỷ nhiệm cho một số doanh nghiệp có đủ tín nhiệm và có đủ các điều kiện theo yêu cầu của mình thực hiện làm đại lý thu đổi ngoại tệ. Hợp đồng uỷ nhiệm thu đổi ngoại tệ giữa các Ngân hàng và các doanh nghiệp làm đại lý thực hiện theo mẫu thống nhất của Ngân hàng Nhà nước (phụ lục 4). Các Ngân hàng có trách nhiệm gửi các hợp đồng uỷ nhiệm thu đổi ngoại tệ đã ký với các doanh nghiệp cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn biết để quản lý và theo dõi.

Các bàn đại lý thu đổi ngoại tệ của các tổ chức, đơn vị phải chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Ngân hàng uỷ nhiệm và chịu sự kiểm tra, giám sát về các hoạt động liên quan đến ngoại tệ nói trong Thông tư này của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn.

Mức hoa hồng đại lý thu đổi ngoại tệ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa tổ chức, đơn vị và Ngân hàng, Công ty tài chính.

4.5. Các Ngân hàng uỷ nhiệm đổi ngoại tệ cho các tổ chức, đơn vị quy định cụ thể hoạt động của các bàn thu đổi ngoại tệ phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn và chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về quản lý ngoại tệ hiện hành.

5. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm giám sát, kiểm tra các Ngân hàng, Công ty tài chính và các tổ chức, đơn vị trên địa bàn thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.

5.1. Ngân hàng, Công ty tài chính, các tổ chức, đơn vị được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ nói trong thông tư này có trách nhiệm báo cáo cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về tình hình hoạt động có liên quan đến ngoại tệ của mình theo quy định:

- Báo cáo quý chậm nhất trước ngày 5 của tháng đầu quý sau.

- Báo cáo năm chậm nhất trước ngày 20 tháng 1 năm sau.

Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo nói trên để báo cáo Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ quản lý ngoại hối) theo quy định sau:

- Báo cáo quý chậm nhất trước ngày 20 của tháng đầu quý sau.

- Báo cáo năm chậm nhất trước ngày 30 của tháng đầu năm sau.

5.2. Các Ngân hàng, Công ty tài chính của các tổ chức, đơn vị không thực hiện đúng các quy định trong Thông tư này, không chấp hành chế độ báo cáo theo thời hạn quy định thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính theo Pháp lệnh xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật hình sự.

Xem nội dung VB
Điều 4. Để tiến tới thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ lưu hành tiền Việt Nam, những tổ chức và đơn vị có các cửa hàng bán hàng hoặc làm dịch vụ thu ngoại tệ ở trong nước theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước nay đều phải chuyển sang thu bằng tiền Việt Nam. Các cửa hàng bán hàng miễn thuế và các cửa hàng dịch vụ phục vụ khác nước ngoài ở các sân bay, hải cảng, và những nơi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, được tiếp tục duy trì thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra các Ngân hàng, Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ trong việc tổ chức các bàn đổi tiền rộng khắp ở các khách sạn, trung tâm đô thị lớn và những nơi cần thiết khác để phục vụ những người có ngoại tệ đổi thành tiền Việt Nam một cách dễ dàng, thuận lợi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và 5 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và 5 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Thực hiện Quyết định số 396-TTg ngày 4-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
...
4. Kể từ ngày 1-10-1994 trở đi, những tổ chức và đơn vị có các cửa hàng bán hàng và làm dịch vụ thu ngoại tệ ở trong nước theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước đã cấp trước đây đều phải chuyển sang thu bằng đồng Việt Nam (các loại hàng hoá và các loại phí dịch vụ đều phải niêm yết giá bằng đồng Việt Nam và thu bằng đồng Việt Nam).

Đối với những tổ chức và đơn vị được phép tổ chức bán hàng miễn thuế và các cửa hàng dịch vụ phục vụ người nước ngoài ở các sân bay, hải cảng và ở những nơi được Thủ tướng Chính phủ cho phép vẫn được tiếp tục thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng và phải làm các thủ tục xin cấp giấy phép hoặc đổi giấy phép theo quy định dưới đây:

4.1. Tổ chức, đơn vị chưa có giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ quản lý ngoại hối) để xin cấp giấy phép. Hồ sơ gồm:

a) Đơn xin bán hàng và làm dịch vụ thu ngoại tệ (theo mẫu đính kèm-phụ lục 2) có ý kiến của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.

b) Quyết định thành lập cửa hàng miễn thuế và làm dịch vụ phục vụ người nước ngoài tại các cửa khẩu, sân bay, hải cảng.

4.2. Tổ chức và đơn vị đã có giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ đã cấp trước đây phải đổi lại giấy phép mới. Hồ sơ xin đổi giấy phép bao gồm các loại giấy tờ a, b, tại điểm 4.1 nói trên kèm theo giấy phép cũ đã cấp trước đây (bản chính). Hồ sơ gửi đến Ngân hàng Nhà nước để xin đổi giấy phép chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Trong lúc chờ giấy phép mới, các tổ chức, đơn vị có các cửa hàng bán hàng miễn thuế và cửa hàng dịch vụ phục vụ người nước ngoài ở sân bay, hải cảng vẫn tiếp tục duy trì thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng cho đến khi có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ các hồ sơ nói trên Ngân hàng Nhà nước cấp và đổi giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ cho các tổ chức, đơn vị.

4.3. Các Ngân hàng và Công ty tài chính phải triển khai nhanh các mạng lưới các bàn thu đổi ngoại tệ tại những nơi cần thiết ở các cửa khẩu (sân bay, hải cảng, đường bộ), các trung tâm du lịch, trung tâm thương mại, các khách sạn có khách nước ngoài.

Các bàn thu đổi ngoại tệ đặt ở các nơi ngoài hội sở Ngân hàng chỉ được dùng đồng Việt Nam đổi lấy ngoại tệ của khách hàng, không được dùng ngoại tệ để đổi lấy đồng Việt Nam. Những bàn thu đổi ngoại tệ đặt tại các cửa khẩu sân bay, hải cảng thì được phép đổi lại ngoại tệ cho người nước ngoài đã đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để chi tiêu trong thời gian ở Việt Nam nhưng chi tiêu không hết.

Việc bán ngoại tệ cho các đối tượng được phép xuất cảnh theo chế độ quy định hiện hành chỉ thực hiện tại các hội sở Ngân hàng.

Việc thu đổi ngoại tệ phải đảm bảo thuận lợi, an toàn và nhanh chóng cho khách hàng. Tại các bàn thu đổi ngoại tệ phải niêm yết công khai tỷ giá thu đổi ngoại tệ và giấy phép hoạt động thu đổi ngoại tệ.

4.4. Các Ngân hàng có thể uỷ nhiệm cho một số doanh nghiệp có đủ tín nhiệm và có đủ các điều kiện theo yêu cầu của mình thực hiện làm đại lý thu đổi ngoại tệ. Hợp đồng uỷ nhiệm thu đổi ngoại tệ giữa các Ngân hàng và các doanh nghiệp làm đại lý thực hiện theo mẫu thống nhất của Ngân hàng Nhà nước (phụ lục 4). Các Ngân hàng có trách nhiệm gửi các hợp đồng uỷ nhiệm thu đổi ngoại tệ đã ký với các doanh nghiệp cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn biết để quản lý và theo dõi.

Các bàn đại lý thu đổi ngoại tệ của các tổ chức, đơn vị phải chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Ngân hàng uỷ nhiệm và chịu sự kiểm tra, giám sát về các hoạt động liên quan đến ngoại tệ nói trong Thông tư này của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn.

Mức hoa hồng đại lý thu đổi ngoại tệ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa tổ chức, đơn vị và Ngân hàng, Công ty tài chính.

4.5. Các Ngân hàng uỷ nhiệm đổi ngoại tệ cho các tổ chức, đơn vị quy định cụ thể hoạt động của các bàn thu đổi ngoại tệ phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn và chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về quản lý ngoại tệ hiện hành.

5. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm giám sát, kiểm tra các Ngân hàng, Công ty tài chính và các tổ chức, đơn vị trên địa bàn thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.

5.1. Ngân hàng, Công ty tài chính, các tổ chức, đơn vị được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ nói trong thông tư này có trách nhiệm báo cáo cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về tình hình hoạt động có liên quan đến ngoại tệ của mình theo quy định:

- Báo cáo quý chậm nhất trước ngày 5 của tháng đầu quý sau.

- Báo cáo năm chậm nhất trước ngày 20 tháng 1 năm sau.

Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo nói trên để báo cáo Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ quản lý ngoại hối) theo quy định sau:

- Báo cáo quý chậm nhất trước ngày 20 của tháng đầu quý sau.

- Báo cáo năm chậm nhất trước ngày 30 của tháng đầu năm sau.

5.2. Các Ngân hàng, Công ty tài chính của các tổ chức, đơn vị không thực hiện đúng các quy định trong Thông tư này, không chấp hành chế độ báo cáo theo thời hạn quy định thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính theo Pháp lệnh xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật hình sự.

Xem nội dung VB
Điều 4. Để tiến tới thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ lưu hành tiền Việt Nam, những tổ chức và đơn vị có các cửa hàng bán hàng hoặc làm dịch vụ thu ngoại tệ ở trong nước theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước nay đều phải chuyển sang thu bằng tiền Việt Nam. Các cửa hàng bán hàng miễn thuế và các cửa hàng dịch vụ phục vụ khác nước ngoài ở các sân bay, hải cảng, và những nơi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, được tiếp tục duy trì thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra các Ngân hàng, Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ trong việc tổ chức các bàn đổi tiền rộng khắp ở các khách sạn, trung tâm đô thị lớn và những nơi cần thiết khác để phục vụ những người có ngoại tệ đổi thành tiền Việt Nam một cách dễ dàng, thuận lợi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và 5 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và 5 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Thực hiện Quyết định số 396-TTg ngày 4-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
...
4. Kể từ ngày 1-10-1994 trở đi, những tổ chức và đơn vị có các cửa hàng bán hàng và làm dịch vụ thu ngoại tệ ở trong nước theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước đã cấp trước đây đều phải chuyển sang thu bằng đồng Việt Nam (các loại hàng hoá và các loại phí dịch vụ đều phải niêm yết giá bằng đồng Việt Nam và thu bằng đồng Việt Nam).

Đối với những tổ chức và đơn vị được phép tổ chức bán hàng miễn thuế và các cửa hàng dịch vụ phục vụ người nước ngoài ở các sân bay, hải cảng và ở những nơi được Thủ tướng Chính phủ cho phép vẫn được tiếp tục thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng và phải làm các thủ tục xin cấp giấy phép hoặc đổi giấy phép theo quy định dưới đây:

4.1. Tổ chức, đơn vị chưa có giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ quản lý ngoại hối) để xin cấp giấy phép. Hồ sơ gồm:

a) Đơn xin bán hàng và làm dịch vụ thu ngoại tệ (theo mẫu đính kèm-phụ lục 2) có ý kiến của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.

b) Quyết định thành lập cửa hàng miễn thuế và làm dịch vụ phục vụ người nước ngoài tại các cửa khẩu, sân bay, hải cảng.

4.2. Tổ chức và đơn vị đã có giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ đã cấp trước đây phải đổi lại giấy phép mới. Hồ sơ xin đổi giấy phép bao gồm các loại giấy tờ a, b, tại điểm 4.1 nói trên kèm theo giấy phép cũ đã cấp trước đây (bản chính). Hồ sơ gửi đến Ngân hàng Nhà nước để xin đổi giấy phép chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Trong lúc chờ giấy phép mới, các tổ chức, đơn vị có các cửa hàng bán hàng miễn thuế và cửa hàng dịch vụ phục vụ người nước ngoài ở sân bay, hải cảng vẫn tiếp tục duy trì thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng cho đến khi có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ các hồ sơ nói trên Ngân hàng Nhà nước cấp và đổi giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ cho các tổ chức, đơn vị.

4.3. Các Ngân hàng và Công ty tài chính phải triển khai nhanh các mạng lưới các bàn thu đổi ngoại tệ tại những nơi cần thiết ở các cửa khẩu (sân bay, hải cảng, đường bộ), các trung tâm du lịch, trung tâm thương mại, các khách sạn có khách nước ngoài.

Các bàn thu đổi ngoại tệ đặt ở các nơi ngoài hội sở Ngân hàng chỉ được dùng đồng Việt Nam đổi lấy ngoại tệ của khách hàng, không được dùng ngoại tệ để đổi lấy đồng Việt Nam. Những bàn thu đổi ngoại tệ đặt tại các cửa khẩu sân bay, hải cảng thì được phép đổi lại ngoại tệ cho người nước ngoài đã đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để chi tiêu trong thời gian ở Việt Nam nhưng chi tiêu không hết.

Việc bán ngoại tệ cho các đối tượng được phép xuất cảnh theo chế độ quy định hiện hành chỉ thực hiện tại các hội sở Ngân hàng.

Việc thu đổi ngoại tệ phải đảm bảo thuận lợi, an toàn và nhanh chóng cho khách hàng. Tại các bàn thu đổi ngoại tệ phải niêm yết công khai tỷ giá thu đổi ngoại tệ và giấy phép hoạt động thu đổi ngoại tệ.

4.4. Các Ngân hàng có thể uỷ nhiệm cho một số doanh nghiệp có đủ tín nhiệm và có đủ các điều kiện theo yêu cầu của mình thực hiện làm đại lý thu đổi ngoại tệ. Hợp đồng uỷ nhiệm thu đổi ngoại tệ giữa các Ngân hàng và các doanh nghiệp làm đại lý thực hiện theo mẫu thống nhất của Ngân hàng Nhà nước (phụ lục 4). Các Ngân hàng có trách nhiệm gửi các hợp đồng uỷ nhiệm thu đổi ngoại tệ đã ký với các doanh nghiệp cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn biết để quản lý và theo dõi.

Các bàn đại lý thu đổi ngoại tệ của các tổ chức, đơn vị phải chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Ngân hàng uỷ nhiệm và chịu sự kiểm tra, giám sát về các hoạt động liên quan đến ngoại tệ nói trong Thông tư này của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn.

Mức hoa hồng đại lý thu đổi ngoại tệ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa tổ chức, đơn vị và Ngân hàng, Công ty tài chính.

4.5. Các Ngân hàng uỷ nhiệm đổi ngoại tệ cho các tổ chức, đơn vị quy định cụ thể hoạt động của các bàn thu đổi ngoại tệ phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn và chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về quản lý ngoại tệ hiện hành.

5. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm giám sát, kiểm tra các Ngân hàng, Công ty tài chính và các tổ chức, đơn vị trên địa bàn thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.

5.1. Ngân hàng, Công ty tài chính, các tổ chức, đơn vị được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ nói trong thông tư này có trách nhiệm báo cáo cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về tình hình hoạt động có liên quan đến ngoại tệ của mình theo quy định:

- Báo cáo quý chậm nhất trước ngày 5 của tháng đầu quý sau.

- Báo cáo năm chậm nhất trước ngày 20 tháng 1 năm sau.

Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo nói trên để báo cáo Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ quản lý ngoại hối) theo quy định sau:

- Báo cáo quý chậm nhất trước ngày 20 của tháng đầu quý sau.

- Báo cáo năm chậm nhất trước ngày 30 của tháng đầu năm sau.

5.2. Các Ngân hàng, Công ty tài chính của các tổ chức, đơn vị không thực hiện đúng các quy định trong Thông tư này, không chấp hành chế độ báo cáo theo thời hạn quy định thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính theo Pháp lệnh xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật hình sự.

Xem nội dung VB
Điều 4. Để tiến tới thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ lưu hành tiền Việt Nam, những tổ chức và đơn vị có các cửa hàng bán hàng hoặc làm dịch vụ thu ngoại tệ ở trong nước theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước nay đều phải chuyển sang thu bằng tiền Việt Nam. Các cửa hàng bán hàng miễn thuế và các cửa hàng dịch vụ phục vụ khác nước ngoài ở các sân bay, hải cảng, và những nơi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, được tiếp tục duy trì thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra các Ngân hàng, Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ trong việc tổ chức các bàn đổi tiền rộng khắp ở các khách sạn, trung tâm đô thị lớn và những nơi cần thiết khác để phục vụ những người có ngoại tệ đổi thành tiền Việt Nam một cách dễ dàng, thuận lợi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và 5 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và 5 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Thực hiện Quyết định số 396-TTg ngày 4-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ trong tình hình mới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
...
4. Kể từ ngày 1-10-1994 trở đi, những tổ chức và đơn vị có các cửa hàng bán hàng và làm dịch vụ thu ngoại tệ ở trong nước theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước đã cấp trước đây đều phải chuyển sang thu bằng đồng Việt Nam (các loại hàng hoá và các loại phí dịch vụ đều phải niêm yết giá bằng đồng Việt Nam và thu bằng đồng Việt Nam).

Đối với những tổ chức và đơn vị được phép tổ chức bán hàng miễn thuế và các cửa hàng dịch vụ phục vụ người nước ngoài ở các sân bay, hải cảng và ở những nơi được Thủ tướng Chính phủ cho phép vẫn được tiếp tục thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng và phải làm các thủ tục xin cấp giấy phép hoặc đổi giấy phép theo quy định dưới đây:

4.1. Tổ chức, đơn vị chưa có giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ quản lý ngoại hối) để xin cấp giấy phép. Hồ sơ gồm:

a) Đơn xin bán hàng và làm dịch vụ thu ngoại tệ (theo mẫu đính kèm-phụ lục 2) có ý kiến của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.

b) Quyết định thành lập cửa hàng miễn thuế và làm dịch vụ phục vụ người nước ngoài tại các cửa khẩu, sân bay, hải cảng.

4.2. Tổ chức và đơn vị đã có giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ đã cấp trước đây phải đổi lại giấy phép mới. Hồ sơ xin đổi giấy phép bao gồm các loại giấy tờ a, b, tại điểm 4.1 nói trên kèm theo giấy phép cũ đã cấp trước đây (bản chính). Hồ sơ gửi đến Ngân hàng Nhà nước để xin đổi giấy phép chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Trong lúc chờ giấy phép mới, các tổ chức, đơn vị có các cửa hàng bán hàng miễn thuế và cửa hàng dịch vụ phục vụ người nước ngoài ở sân bay, hải cảng vẫn tiếp tục duy trì thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng cho đến khi có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ các hồ sơ nói trên Ngân hàng Nhà nước cấp và đổi giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ cho các tổ chức, đơn vị.

4.3. Các Ngân hàng và Công ty tài chính phải triển khai nhanh các mạng lưới các bàn thu đổi ngoại tệ tại những nơi cần thiết ở các cửa khẩu (sân bay, hải cảng, đường bộ), các trung tâm du lịch, trung tâm thương mại, các khách sạn có khách nước ngoài.

Các bàn thu đổi ngoại tệ đặt ở các nơi ngoài hội sở Ngân hàng chỉ được dùng đồng Việt Nam đổi lấy ngoại tệ của khách hàng, không được dùng ngoại tệ để đổi lấy đồng Việt Nam. Những bàn thu đổi ngoại tệ đặt tại các cửa khẩu sân bay, hải cảng thì được phép đổi lại ngoại tệ cho người nước ngoài đã đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để chi tiêu trong thời gian ở Việt Nam nhưng chi tiêu không hết.

Việc bán ngoại tệ cho các đối tượng được phép xuất cảnh theo chế độ quy định hiện hành chỉ thực hiện tại các hội sở Ngân hàng.

Việc thu đổi ngoại tệ phải đảm bảo thuận lợi, an toàn và nhanh chóng cho khách hàng. Tại các bàn thu đổi ngoại tệ phải niêm yết công khai tỷ giá thu đổi ngoại tệ và giấy phép hoạt động thu đổi ngoại tệ.

4.4. Các Ngân hàng có thể uỷ nhiệm cho một số doanh nghiệp có đủ tín nhiệm và có đủ các điều kiện theo yêu cầu của mình thực hiện làm đại lý thu đổi ngoại tệ. Hợp đồng uỷ nhiệm thu đổi ngoại tệ giữa các Ngân hàng và các doanh nghiệp làm đại lý thực hiện theo mẫu thống nhất của Ngân hàng Nhà nước (phụ lục 4). Các Ngân hàng có trách nhiệm gửi các hợp đồng uỷ nhiệm thu đổi ngoại tệ đã ký với các doanh nghiệp cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn biết để quản lý và theo dõi.

Các bàn đại lý thu đổi ngoại tệ của các tổ chức, đơn vị phải chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Ngân hàng uỷ nhiệm và chịu sự kiểm tra, giám sát về các hoạt động liên quan đến ngoại tệ nói trong Thông tư này của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn.

Mức hoa hồng đại lý thu đổi ngoại tệ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa tổ chức, đơn vị và Ngân hàng, Công ty tài chính.

4.5. Các Ngân hàng uỷ nhiệm đổi ngoại tệ cho các tổ chức, đơn vị quy định cụ thể hoạt động của các bàn thu đổi ngoại tệ phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn và chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về quản lý ngoại tệ hiện hành.

5. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm giám sát, kiểm tra các Ngân hàng, Công ty tài chính và các tổ chức, đơn vị trên địa bàn thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.

5.1. Ngân hàng, Công ty tài chính, các tổ chức, đơn vị được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ nói trong thông tư này có trách nhiệm báo cáo cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về tình hình hoạt động có liên quan đến ngoại tệ của mình theo quy định:

- Báo cáo quý chậm nhất trước ngày 5 của tháng đầu quý sau.

- Báo cáo năm chậm nhất trước ngày 20 tháng 1 năm sau.

Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo nói trên để báo cáo Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ quản lý ngoại hối) theo quy định sau:

- Báo cáo quý chậm nhất trước ngày 20 của tháng đầu quý sau.

- Báo cáo năm chậm nhất trước ngày 30 của tháng đầu năm sau.

5.2. Các Ngân hàng, Công ty tài chính của các tổ chức, đơn vị không thực hiện đúng các quy định trong Thông tư này, không chấp hành chế độ báo cáo theo thời hạn quy định thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính theo Pháp lệnh xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật hình sự.

Xem nội dung VB
Điều 4. Để tiến tới thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ lưu hành tiền Việt Nam, những tổ chức và đơn vị có các cửa hàng bán hàng hoặc làm dịch vụ thu ngoại tệ ở trong nước theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước nay đều phải chuyển sang thu bằng tiền Việt Nam. Các cửa hàng bán hàng miễn thuế và các cửa hàng dịch vụ phục vụ khác nước ngoài ở các sân bay, hải cảng, và những nơi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, được tiếp tục duy trì thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra các Ngân hàng, Công ty Tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ trong việc tổ chức các bàn đổi tiền rộng khắp ở các khách sạn, trung tâm đô thị lớn và những nơi cần thiết khác để phục vụ những người có ngoại tệ đổi thành tiền Việt Nam một cách dễ dàng, thuận lợi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và 5 Thông tư 12/TT-NH7 năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/09/1994 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)